Người lao động là người khuyết tật thì được pháp luật quy định như thế nào? Xin mời quý khách cùng tìm hiểu thêm thông tin về người lao động khuyết tật trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Xử lý hành vi phân biệt đối xử đối với người khuyết tật
>> Trách nhiệm của người sử dụng lao động đới với người lao động khi bị tai nạn lao động
>> Xử lý hành chính hành vi phân biệt đối xử đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Quy định về người lao động khuyết tật
Lao động khuyết tật là người lao động bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn bị tổn thương nên khả năng lao động của họ bị suy giảm. Để tạo điều kiện cho lao động tàn tật có việc làm, Nhà nước quy định tỷ lệ lao động tàn tật mà các doanh nghiệp phải nhận, nếu không nhận đủ tỉ lệ này, người sử dụng lao động phải đóng một khoản tiền vào quỹ giải quyết việc làm cho người tàn tật.
Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về việc vay vốn, giảm thuế… cho người sử dụng nhiều lao động tàn tật, dạy nghề cho người tàn tật. Các lao động tàn tật được giảm thời gian làm việc, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên thì không phải làm thêm giờ, làm đêm. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. Người lao động là thương binh, bệnh binh, ngoài các quyền lợi được quy định còn được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh.
Theo Luật người khuyết tật năm 2010 quy định về cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật; sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
Quy định về người lao động khuyết tật.
Dạy nghề đối với người khuyết tật
- Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác.
- Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Việc làm đối với người khuyết tật
Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lao động khuyết tật
Theo khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là người khuyết tật. Ngoài ra, tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động khuyết tật ít nhất 06 tháng/lần.
Lưu ý: Nếu không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động khuyết tật nhưng với số tiền phạt tối đa là 75 triệu đồng.
Không bố trí lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại
Theo khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động quy định, người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật.
Tại khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi sau: “Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.”.
Như vậy, với những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nằm trong danh mục mà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã công bố, doanh nghiệp buộc phải cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó cho người lao động là người khuyết tật biết. Sau khi đã nắm rõ thông tin mà họ vẫn đồng ý làm việc thì doanh nghiệp mới được phép sử dụng người lao động khuyết tật thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Lịch nghỉ phép năm cho người lao động khuyết tật
Với chế độ nghỉ hằng năm, điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:
“1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;”
Theo đó, người lao động khuyết tật làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ quyền nghỉ phép 14 ngày/năm. Bên cạnh đó, nếu cứ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, người lao động khuyết tật còn được cộng thêm tương 01 ngày nghỉ vào số ngày phép năm (theo Điều 114 Bộ luật Lao động). Trường hợp chưa làm đủ năm, người lao động khuyết tật sẽ được nghỉ phép với số ngày tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Quy định về người lao động khuyết tật.
Không sử dụng lao động khuyết tật làm thêm giờ khi họ đồng ý
Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi sau:”Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý”.
Như vậy, những người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng chỉ phải làm thêm giờ, làm ban đêm nếu họ đồng ý. Nếu không có sự đồng ý của người lao động khuyết tật trên mà bố trí cho họ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, với những người khuyết tật nhẹ suy giảm lao động dưới 51% thì doanh nghiệp vẫn có thể tự ý sắp xếp thời gian làm việc của họ vào ban đêm mà không bị phạt.
Không phân biệt đối xử với người lao động khuyết tật
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử trong lao động, trong đó có cả hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên tình trạng khuyết tật. Vì vậy, người lao động cũng phải được tạo điều kiện làm việc, đảm bảo quyền lợi như bao người lao động khác.
Lưu ý: Nếu có hành vi phân biệt đối xử giữa người lao động khuyết tật với những người lao động khác, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư