Trong thời đại ngày nay, các hoạt động sở hữu công nghiệp đa dạng, phong phú không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà mang tính toàn cầu. Việc Nhà nước quy định về sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói riêng nhằm bảo vệ quyền của những người hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt có ý nghĩa xã hội và kinh tế quan trọng. Việc bảo vệ các thành quả của hoạt động sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
>> Tham khảo bài viết về đăng ký nhãn hiệu quốc tế:Đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid
Xem thêm:
Quyền sở hữu trí tuệ là những quyền gì?
Quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ cho đối tượng nào?
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Khi nhìn vào nhãn hiệu, người tiêu dùng có thể phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Bên cạnh đó, nhãn hiệu còn góp phần quyết định khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. Chính vì thế nhãn hiệu có tầm quan trọng vô cùng lớn. Nhãn hiệu được bảo hộ khi đạt các điều kiện theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình 3 chiều hoặc kết hợp giữa các yếu tố này được thể hiện bằng một màu sắc hoặc nhiều màu
– Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu khác nhau
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chỉ được xác lập khi nhãn hiệu của chủ sở hữu được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định theo văn bằng bảo hộ do Cục sở hữu trí tuệ cấp. Chủ sở hữu nhãn hiệu có các quyền sau:
Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu
Chủ sở hữu có quyền ngăn cấm các hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tại Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005.Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu. Đó là các trường hợp không ảnh hưởng đến khả năng khai thác và sử dụng của chủ sở hữu và chứng minh được yếu tố trung thực của việc bảo hộ đó trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu
Sử dụng nhãn hiệu gồm các hành vi sau:
+ Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
+ Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;
+ Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
Nhãn hiệu với chức năng là phân biệt hàng hóa sản phẩm của các chủ thể sản xuất khác nhau thì việc gắn nhãn hiệu lên bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh là hành vi phổ biến nhất trong ba hành vi nêu trên.
Quyền định đoạt nhãn hiệu
Nhãn hiệu được coi là một loại tài sản đặc biệt và là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp có giá trị và khả năng khai thác thương mại rất lớn. quyền định đoạt tài sản này sẽ thuộc về chủ sở hữu và được quy định cụ thể tại phần chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Trong đó bao gồm chuyển nhượng và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Chuyển nhượng, chuyển giao tức là chủ sở hữu cho phép các cá nhân, tổ chức khác sở hữu, sử dụng nhãn hiệu đó.
Chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu phải được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp đến quý khách hàng về Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Để được tư vấn rõ hơn về trình tự, thủ tục khi đăng ký sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau để được tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý tối ưu nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Tổng Đài Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình: 1900.599.995