Công ty mẹ, công ty con là các loại hình doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Mỗi công ty mẹ, công ty con đều có những quyền lợi và nghĩa vụ độc lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật DN). Cùng tìm hiểu một số quy định của công ty mẹ và công ty con ngay trong bài viết dưới đây của Phan Law nhé.
Xác định công ty mẹ, công ty con như thế nào?
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 189 Luật DN, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó.
Thứ hai, có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó
Cuối cùng, có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Có thể tóm gọn lại, hiểu một cách đơn giản để được xem là công ty mẹ, công ty này cần có quyền ra quyết định, hoặc phủ quyết các quyết định quan trọng liên quan trực tiếp đến nhân sự, kinh doanh của công ty khác.
Hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty có quan hệ công ty mẹ – con
Để đảm bảo tính minh bạch trong trường hợp hoạt động của các công ty mẹ và công ty con, pháp luật có quy định về hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty này thông qua khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Luật DN như sau:
- Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
- Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
Chi tiết hơn về việc hạn chế sở hữu chéo này, bạn có thể tham khảo thêm những quy định hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hoặc trực tiếp liên hệ với Phan Law thông qua các phương thức dưới đây để được hướng dẫn cụ thể:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0974.80.8888
Email: info@phan.vn