Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. So với Doanh nghiệp tư nhân thì Doanh nghiệp Nhà nước thường được cho là sản xuất kém hiệu quả và lợi nhuận thấp hơn.
Xem thêm:
>> Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo luật
>> Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
>> Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý như thế nào?
Đặc điểm Doanh nghiệp nhà nước.
Quy định về Doanh nghiệp nhà nước
Theo định nghĩa tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật Doanh nghiệp) thì Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Với quy định này, có thể thấy hiện tại doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước loại hình này được thực hiện theo các quy định của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các quy định khác có liên quan của Luật Doanh nghiệp.
Việc phân loại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước được hướng dẫn và liệt kê tiêu chí cụ thể tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg, có thể kể đến một số tiêu chí sắp xếp như sau:
- Những doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Những doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn, nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ trở lên;
- Những doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn, nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ.
Đặc điểm chung của doanh nghiệp nhà nước
Tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Doanh nghiệp nhà nước đơn thuần theo định nghĩa sẽ có tất cả các đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đồng thời cũng có các tính chất đặc biệt khác.
Thứ nhất, tính đặc biệt của doanh nghiệp nhà nước được thể hiện ở chỗ Nhà nước là tổ chức đóng vai trò chủ sở hữu (100% vốn điều lệ) hoặc sở hữu phần vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ), chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Có tư cách pháp nhân kể từ khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát hành cổ phần.
Thứ hai, một điểm đặc biệt của doanh nghiệp nhà nước (đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên) là phải đảm bảo được tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên.
Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước (đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên) được huy động vốn bằng cách cần phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Đặc điểm Doanh nghiệp nhà nước.
Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương IV và các quy định khác có liên quan của Luật Doanh nghiệp; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương IV Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật Doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư