Nhiều doanh nghiệp khi thành lập có định đăng ký trụ sở tại căn hộ chung cư sẵn có để tiết giảm chi phí thuê mặt bằng. Vậy trường hợp này được pháp luật quy định như thế nào?
Đăng ký trụ sở công ty tại chung cư
Đầu tiên phải khẳng định, việc sử dụng căn hộ chung cư đặt trụ sở là trái luật. Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 quy định “Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở” là hành vi bị nghiêm cấm.
Tại Khoản 7 Điều 80 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở: “Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư”.
Như vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh tại địa chỉ căn hộ, chung cư – khi đi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, hoặc đổi địa chỉ trụ sở công ty là địa chỉ căn hộ, chung cư thì phải xuất trình giấy phép xây dựng được cấp phép bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về việc vị trí trong chung cư được phép kinh doanh.
Thông báo đăng ký trụ sở doanh nghiệp tại chung cư
Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập, doanh nghiệp cần phải bố cáo thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Nội dung bố cáo gồm:
– Tên doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
– Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
– Nơi đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể công bố thông tin trên một trong ba kênh thông tin để công bố nội dung đăng ký kinh doanh: Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh; Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh; Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Như vậy doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện mới có thể đăng ký trụ sở tại chung cư. Sau khi có được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành bố cáo như những trường hợp khác.
Để được tư vấn về pháp luật doanh nghiệp, Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn