Kính chào Luật sư Nguyễn Đức Hoàng, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Tôi và chồng kết hôn vào tháng 11/2015, đến nay hai vợ chồng tôi có một bé gái đã gần 2 tuổi. Tuy nhiên từ sau khi có con, vợ chồng tôi bắt đầu có nhiều mâu thuẫn và hiện tại tôi không còn muốn duy trì cuộc hôn nhân này nữa nên có ý định ly hôn. Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi có chung các tài sản như sau: 1 mảnh đất, 1 căn nhà chung đang ở và 2 xe máy. Vậy tôi muốn biết những tài sản khi ly hôn sẽ được phân chia như thế nào? do mâu thuẫn nên tôi muốn ly hôn, xin cho tôi hỏi vậy khi ly hôn tài sản được chia như thế nào? Rất mong được Luật sư tư vấn cụ thể giúp tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Phân biệt cổ phiếu, cổ phần và trái phiếu từ Luật sư Nguyễn Đức Hoàng
>> Làm rõ khái niệm sự kiện bất khả kháng cùng Luật sư tư vấn Nguyễn Đức Hoàng
>> Luật sư Nguyễn Đức Hoàng tư vấn cách phân biệt bị can và bị cáo
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi đến luật sư. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, Luật sư Nguyễn Đức Hoàng tư vấn như sau:
Chia tài sản khi ly hôn
Khi vợ chồng không thể chung sống cùng nhau và đi đến thủ tục ly hôn thì một trong những việc cần làm chính là phân chia tài sản khi ly hôn. Để phân chia tài sản thì việc đầu tiên chính là cần phải xác định khối tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc phần tài sản được phân chia chỉ là những tài sản được xác định là tài sản chung. Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung là:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Để bảo đảm cho sự công bằng và bình đẳng giữa vợ và chồng thì việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn việc phân chia tài sản sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Nguyên tắc phân chia tài sản chung đưa vào kinh doanh
Trong quá trình phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì cần phải xem xét đến những loại tài sản được đưa vào kinh doanh. Khi đó việc phân chia sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 64 Luật này:
“Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Trên đây là tư vấn của Luật sư Nguyễn Đức Hoàng về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Luật sư Nguyễn Đức Hoàng (đứng giữa)
Luật sư Nguyễn Đức Hoàng là một trong những luật sư bào chữa hàng đầu hiện tại, với kinh nghiệm và kiến thức của mình, ông đã, đang và luôn là người bạn đồng hành của rất nhiều cá nhân, tổ chức; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ khi không may vướng vào các vụ án hình sự. Để có thể tìm hiểu kỹ hơn về các vấn đề này, bạn có thể trực tiếp trao đổi với Luật sư Hoàng thông qua các phương thức liên hệ dưới đây.
- Phone : 0794.80.8888
- Email : hoang.nguyen@phan.vn
Ngoài ra, bạn có thể gặp trực tiếp Luật sư Nguyễn Đức Hoàng tại Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam:
- Địa chỉ: 224-226 Nguyễn Phúc Nguyên, Phường 9, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Giờ làm việc : Thứ 2 – thứ 6 : 8 giờ – 17 giờ 30
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư