Nhà nước ta luôn khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Theo đó, ngày càng nhiều cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật có hạn chế một số đối tượng không được thành lập doanh nghiệp vì để đảm bảo tính minh bạch, công bằng, tránh quan liêu. Vậy những cá nhân không nằm trong đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp có được tự do thành lập doanh nghiệp? Những cá nhân đó có phải cần bằng cấp để thành lập doanh nghiệp hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.
Quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn thành lập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ một số trường hợp sau không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Đối với quyền góp vốn, Luật Doanh nghiệp quy định các tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thành lập công ty có cần bằng cấp không?
Tại Việt Nam, ngành nghề kinh doanh được chia làm hai nhóm chính: ngành nghề kinh doanh không có điều kiện và ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Đối với ngành nghề kinh doanh không có điều kiện thì chỉ cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và thực hiện thủ tục thành lập công ty là được mở công ty. Không có quy định nào liên quan tới bằng cấp.
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư thì để thành lập công ty, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Mỗi ngành nghề sẽ có những điều kiện riêng tùy thuộc mức độ, quy mô, tính chất của ngành nghề. Ví dụ, đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ là ngành nghề có điều kiện yêu cầu người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải là người có bằng cấp ít nhất từ cao đẳng (khoản 2 Điều 11 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP),…
Như vậy việc thành lập công ty có cần bằng cấp hay không sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của công ty. Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhau sẽ có những yêu cầu, điều kiện khác nhau, có thể là yêu cầu về bằng cấp, về vốn pháp định, trật tự an ninh, an toàn thực phẩm,…
Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc có thắc mắc thêm cần giải đáp bạn có thể liên hệ trực tiếp tới văn phòng Phan Law của chúng tôi theo địa chỉ sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn