Doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh có thể phát sinh nhiều vấn đề, hoạt động không hiệu quả khiến cho một số nhà đầu tư muốn rút vốn khỏi công ty. Khi đó, thành viên công ty sẽ rút phần vốn đã góp bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên hoặc cho cá nhân, tổ chức khác. Khi thực hiện phương thức chuyển nhượng phần vốn góp thì thành viên phải chịu mức thuế suất và thu nhập tính thuế như thế nào?
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một trong những thu nhập phải chịu thuế Thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thuế suất Thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế: Theo quy định tại Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) và Điều 15 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = giá bán – giá mua – các chi phí hợp lý liên quan
Trong đó:
Giá bán (giá chuyển nhượng) là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
- Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi phí khác.
- Thuế suất: Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng (khoản 1 Điều 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP).
Theo đó, cách tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp (căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất (20%)
Như vậy, khi tiến hành chuyển nhượng phần vốn của mình trong công ty cho tổ chức, cá nhân khác thì thành viên công ty phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân với cách tính thuế và mức thuế suất được nêu ở trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi muốn chia sẻ cùng bạn, nếu có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Phan Law qua thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn