Nước ta đang trong quá trình hội nhập, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài được thành mới. Trong đó, việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài đang là xu hướng trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, khi lập thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
>> Tìm hiểu bài viết về đăng ký doanh nghiệp trực tuyến: Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
Quy định của pháp luật về đặt tên doanh nghiệp
Căn cứ Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014, tên doanh nghiệp được quy định như sau: Tên doanh nghiệp gồm 2 thành tố: tên loại hình doanh nghiệp + tên riêng
- Tên loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH; công ty cổ phần (công ty CP); công ty hợp danh (công ty HD); doanh nghiệp tư nhân ( DNTN hoặc doanh nghiệp TN;
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Lưu ý: Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Ngoài ra, khi đặt tên doanh nghiệp phải lưu ý những vấn đề sau:
- Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Quy định pháp luật về đặt tên nước ngoài cho doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp có thể đặt tên bằng tiếng nước ngoài. Khi đó, tên tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Khi đặt tên tiếng nước ngoài cũng không được trùng và gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác. Các trường tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn được quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP bao gồm:
Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã đăng ký:
- Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp để tránh trường hợp tên doanh nghiệp của mình không hợp lệ vì vi phạm quy tắc đặt tên các doanh nghiệp nên tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy để đặt được một cái tên tiếng anh cho doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ các quy định trên của pháp luật để tránh trường hợp bị cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối.
Trên đây là nội dung chính chúng tôi muốn chia sẻ với bạn, để được hỗ trợ dịch vụ tư vấn pháp lý, Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Phan Law qua thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn