Theo quy định pháp luật khi đăng ký kết hôn cần có Giấy xác nhận tình trạng độc thân. Cho nên để được cấp Giấy tờ xác nhận tình trạng độc thân bạn cần cung cấp các giấy tờ và thông tin cá nhân cần thiết như chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu, giấy khai sinh, và các tài liệu khác để đáp ứng yêu cầu của cơ quan đăng ký kết hôn.
Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân, bao gồm thông tin về việc đã kết hôn hay chưa, đã ly hôn, hoặc vợ hoặc chồng đã qua đời. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý và không thể thiếu (như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Giấy này được cấp bởi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Mặc dù vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nhận thức, không phải ai cũng biết về các điều kiện và thủ tục cấp giấy này như thế nào.
Được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Xem thêm: Mẫu Giấy xác nhận độc thân để kết hôn với người nước ngoài
Các Trường hợp cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân:
Theo Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Giấy xác nhận tình trạng độc thân có buộc phải có khi kết hôn hay không?
Theo các quy định ở trên khi đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải có Giấy xác nhận tình trạng độc thân kèm theo hồ sơ đăng ký. Bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam, nữ phải nộp bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân.
Bên cạnh đó tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định, một trong các hành vi bị nghiêm cấm là: “d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”. Để ngăn chặn các trường hợp này đăng ký kết hôn thì việc có Giấy xác nhận tình trạng độc thân khi đăng ký kết hôn là điều cần thiết.
Cho nên, nam nữ khi muốn đăng ký kết hôn bắt buộc phải được xác định là đang độc thân bằng giấy tờ có giá trị xác nhận (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) của cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm tránh tình trạng đang có vợ, có chồng hoặc chưa ly hôn mà đăng ký kết hôn với người khác.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư