Ly hôn đơn phương là chuyện hệ trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn và con cái (nếu có). Để việc ly hôn được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu của Tòa án bao gồm đơn khởi kiện về việc ly hôn và nộp hồ sơ đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Chuẩn bị đơn khởi kiện về việc ly hôn như thế nào?
Việc chuẩn bị đơn khởi kiện về việc ly hôn thường diễn ra trong trường hợp ly hôn đơn phương. Đây là một văn bản pháp lý chính thức mà một người vợ hoặc chồng gửi đến Tòa án để yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân. Đơn này được sử dụng trong trường hợp một trong hai người muốn ly hôn nhưng người còn lại không đồng ý hoặc không có ý kiến.

Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Vợ hoặc chồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn khởi kiện về việc ly hôn và phải tự ký tên hoặc điểm chỉ trong đơn. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không biết chữ, bị khuyết tật nhìn, không thể tự làm đơn khởi kiện, không thể tự ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ nhưng phải ít nhất một người làm chứng có đầy đủ năng lực tố tụng dân sự, người làm chứng này phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Khoản 4 Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 đã liệt kê các nội dung chính của một đơn khởi kiện về việc ly hôn như sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện, người nộp đơn phải nộp thêm tài liệu, chứng cứ chứng minh về yêu cầu ly hôn.
Nơi nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn ở đâu?

Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Đồng thời theo khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đối phương cư trú hoặc làm việc (nếu việc ly hôn không có yếu tố nước ngoài), tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đối phương cư trú hoặc làm việc (nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài).
Trên đây là phần trình bày Phan Law Vietnam về vấn đề “Thủ lục ly hôn mới nhất: Nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn ở đâu?” xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư