Kính chào Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Tôi và vợ kết hôn với nhau đã nhiều năm. Trong khoảng thời gian gần đây, tôi nhận thấy vợ của mình thường xuyên không có ở nhà, cũng như có những hành động trên mức thân mật với người bạn khác giới của cô ấy trong khi người đó cũng đã có gia đình. Sau khi tìm hiểu, tôi phát hiện cô ấy và người đàn ông đó đang lén lút chung sống với nhau. Vì vậy, tôi muốn hỏi tôi nên làm gì khi vợ ngoại tình theo quy định pháp luật?
Trả lời:
Phan Law Vietnam gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Ngoại tình có phải là hành vi bị cấm không?
Ngoại tình không chỉ là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo đức, mà còn là hành vi vi phạm quy định pháp luật. Pháp luật về hôn nhân và gia đình tại Việt Nam luôn khẳng định và tôn trọng mối quan hệ “một vợ một chồng”. Những người đã kết hôn mà lại chung sống như vợ chồng với người khác thì đều được xem là đang vi phạm quy định pháp luật.
Theo đó, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không định nghĩa về hành vi “ngoại tình” nhưng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5:
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Có thể hiểu, hành vi ngoại tình được Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo đó, hành vi này là hành vi bị cấm và không được pháp luật công nhận.
Phải làm gì khi vợ ngoại tình?
Khi vợ ngoại tình, người chồng có thể thực hiện cân nhắc thực hiện những việc sau đây:
Thực hiện thủ tục ly hôn
Ly hôn bao gồm trường hợp ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Khi vợ ngoại tình, nếu người chồng muốn ly hôn trong êm đẹp và các bên cũng thống nhất việc ly hôn cùng với những vấn đề khác (gồm con chung, tài sản chung, nợ chung – nếu có) thì người chồng và người vợ có thể tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trong trường hợp người chồng không muốn thoả thuận với người vợ, người chồng vẫn có thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn khi có căn cứ chứng minh hành vi ngoại tình của vợ mình. Theo đó, hành vi ngoại tình của người vợ được xem là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giữa vợ chồng theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Do đó, người chồng hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Truy cứu trách nhiệm hành chính
Bên cạnh thực hiện thủ tục ly hôn, người chồng còn có thể viết đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính hành vi ngoại tình của người vợ. Theo điểm a, b, c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi của người vợ gồm:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi ngoại tình còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi có căn cứ chứng mình người vợ đang phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng. Theo đó, mức phạt nặng nhất cho tội này là từ 06 tháng đến 03 năm tù. Cụ thể, Điều 182 quy định khung hình phạt về tội này như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về thắc mắc Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư