Luật doanh nghiệp 2014 quy định chung về đối tượng được quyền thành lập công ty hay doanh nghiệp tư nhân cũng như các loại hình doanh nghiệp nói chung. Mặc dù thành lập doanh nghiệp là quyền cơ bản của một chủ thể khi muốn tham gia vào thị trường kinh doanh. Tuy nhiên không phải mọi chủ thể đều được công nhận quyền này một cách hợp pháp. Thậm chí đối với một số trường hợp đặc biệt còn bị hạn chế đi quyền này.
Quyền thành lập doanh nghiệp
Về quyền thành lập nên một doanh nghiệp hay công ty đã được cụ thể hóa tại khoản 1 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó: “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo quy định này thì các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp. Lưu ý những cá nhân, tổ chức đó không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hạn hành.
Cấm thành lập doanh nghiệp
Những chủ thể được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật này sẽ không có quyền tham gia vào việc thành lập nên một doanh nghiệp tại Việt Nam. Các chủ thể đó bao gồm:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Có thể thấy không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra để một doanh nghiệp chính thức được hoạt động thì còn phải trải qua nhiều thủ tục và yêu cầu khác. Nếu cần biết chính xác hơn thì bạn có thể liên hệ tại Phan Law Vietnam.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn