Khác với những cá nhân khác, công chức hay viên chức là những đối tượng được ràng buộc trong Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác. Nhiều người thắc mắc rằng viên chức có được thành lập công ty không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi trên.
>> Tìm hiểu thêm về thành lập doanh nghiệp: Tư vấn về thành lập doanh nghiệp năm 2021
Viên chức là gì?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Khái niệm này được ghi nhận tại Điều 2 Luật viên chức năm 2010.
Tùy theo vị trí việc làm mà viên chức sẽ được phân thành các loại tương ứng được quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Viên chức có được thành lập công ty không?
Theo quy định tại Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 thì người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
– Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
– Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
– Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;”
Ngoài ra, điểm b Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về tổ chức, cá nhân là “Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức” không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tương tự, Khoản 6 Điều 19 quy định những việc Viên chức không được làm tại Luật viên chức năm 2010: “Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Theo căn cứ trên thì công chức, viên chức không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, theo đó công chức và viên chức chỉ có thể tham gia góp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:
– Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghiệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.
– Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.
Pháp luật quy định hạn chế quyền của công chức, viên chức trong việc thành lập và quản lý doanh nghiệp như vậy nhằm bảo đảm sự minh bạch, khách quan, tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Công chức, viên chức là những người làm việc trong cơ quan, đơn vị, có công chức giữ vai trò quản lý Nhà nước trong ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Việc không cho phép công chức thành lập doanh nghiệp được cho là biện pháp ngăn chặn tình trạng tham nhũng có thể xảy ra. Đồng thời, nhiều công chức là người quản lý, vừa là người kinh doanh sẽ dễ dẫn đến tiêu cực, dễ biến doanh nghiệp có những hoạt động để thu lợi bất chính.
Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định công chức là người đứng đầu, cấp phó trong cơ quan Nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp quản lý hoặc để vợ/chồng; bố/mẹ; con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề đó.
Trên đây là giải đáp thắc mắc rằng viên chức có được thành lập công ty không? Để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý, Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn