Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trở nên trầm trọng không thể hòa giải được, mục đích hôn nhân không còn thì vợ chồng hoặc một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu cả hai bên đồng ý thì ly hôn thuận tình còn nếu một bên không muốn ly hôn hoặc cả hai không đồng thuận khi chia tài sản, quyền nuôi con, cấp dưỡng, nợ chung thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn chính là ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Xem thêm:
>> Có được đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình không?
>> Đơn phương ly hôn nhanh tại TPHCM được thực hiện như thế nào?
>> Thẩm quyền giải quyết chia tài sản sau ly hôn thuộc cơ quan nào?
Thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con.
Thủ tục ly hôn đơn phương
Tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương) như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Hồ sơ ly hôn đơn phương
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các thành phần giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng;
- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
- Giấy khai sinh của con (nếu có);
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản (trường hợp có tranh chấp về tài sản);
- Một số giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu của mình.
Thủ tục ly hôn đơn phương
Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền. Ngoài ra, có thể gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ ly hôn
Sau khi nhận được hồ sơ, xét thấy hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.
Bước 3: Hòa giải
Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được (đây là thủ tục bắt buộc khi thực hiện thủ tục ly hôn). Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con.
Quyền nuôi con sau ly hôn
Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con). Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Trường hợp con từ 3 tuổi trở lên mà một bên vợ hoặc chồng muốn giành quyền nuôi thì phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng hoặc vợ của mình. Những điều kiện cần chứng minh là về kinh tế và tinh thần cụ thể như sau:
– Điều kiện về kinh tế: Vợ hoặc chồng phải có điều kiện về tài chính hơn so với bên còn lại (mức thu nhập, nơi cư trú của phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho con). Cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ để chứng minh như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà…
– Điều kiện về tinh thần: Bên vợ hoặc chồng muốn trực tiếp nuôi con thì phải có đủ đạo đức nhân cách của cha mẹ, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi, giải trí.
Ngoài ra, bên không được trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”
Tuy nhiên, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư