Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? để biết thêm thông tin xin mời quý khách cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Những trường hợp nào được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp theo luật?
>> Doanh nghiệp đăng ký tham gia Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y Tế, Bảo hiểm Thất nghiệp cho người lao động khi nào
>> Bên BHXH TP.HCM thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động ảnh hưởng do dịch Covid-19
Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo luật.
Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật
Khác với bảo hiểm xã hội (có 02 loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc), bảo hiểm thất nghiệp không chia ra hại loại là bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện mà chỉ có một loại là bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Theo đó, tại quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngoại ra, người lao động đang trong tình trạng hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức hàng tháng nhưng tiếp tục đi làm thêm có hợp đồng lao động thì sẽ không thuộc diện bắt buộc phải tham bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo luật.
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp
Về căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Điều 57 Luật Việc làm năm 2013 có quy định về Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
– Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
- Nguồn thu hợp pháp khác.
– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
- Hỗ trợ học nghề;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
⇒ Từ những quy định pháp luật trên thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải là đối tượng người lao động đang đi làm, đang tham gia hợp đồng lao động, đang là người lao động của một doanh nghiệp. Vì đang là người lao động mới được trả lương hằng tháng. Từ mức lương đó mới có căn cứ tính 1% để nộp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp không có chế độ tự nguyện (người lao động tự đóng). Nên nếu bạn không đi làm ở đơn vị nào thì bạn không thể tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp được.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo luật
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động là:
- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
» Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
» Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư