Tai nạn là một sự việc không thể tránh khỏi và thường xuyên xảy ra trong thực tế. Khi gặp phải tai nạn khi lao động thì mọi việc đều bị ảnh hưởng đặc biệt là công việc sẽ bị xáo trộn. Vậy khi không may bị tai nạn khi lao động thì được nghỉ bao nhiêu ngày? Xin mời quý khách cừng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Tư vấn tai nạn lao động là gì? Bồi thường tai nạn lao động như thế nào?
>> Tai nạn lao động chết người, thân nhân được hưởng những chế độ nào?
>> Bồi thường cho công nhân bị tai nạn lao động
Bị tai nạn khi lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tại nạn lao động theo quy định pháp luật
Tai nạn là chấn thương không chủ ý hoặc có chủ ý là một sự kiện không mong muốn, ngẫu nhiên và không biết trước, dẫn tới bị thương hoặc chết người. Theo nghiên cứu khoa học phòng tránh chấn thương không chủ ý sử dụng thuật ngữ tai nạn và tập trung và xác định các yếu tối làm tăng nguy cơ chấn thương nghiêm trọng và làm giảm tỷ lệ chấn thương và mức độ nghiêm trọng.
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, được xác định là tai nạn lao động khi thỏa mãn các điều kiện, cụ thể:
- Bị tai nạn tại chỗ làm việc và trong giờ làm việc.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (Đối với trường hợp thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động).
- Trên tuyến đường đi từ chỗ ở đến chỗ làm việc (Phải thỏa mãn khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý).
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
Bị tai nạn khi lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, quy định về chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật khi bị tai nạn lao động như sau:
⇒ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động dưỡng bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đâu trở lại làm việc mà sức khở chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
⇒ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bịt ai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cơ mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bịt ai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
- Tôi đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
⇒ Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ngày nghỉ để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật được giám định bởi cơ sở y tế. Vì vậy, với mỗi mức thương tật khác nhau thời gian nghỉ sẽ là khác nhau.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015,quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
⇒ Người lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức giá như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0.4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
– Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư