Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tính cơ động cực cao đối với việc huy động vốn. Vốn của công ty cổ phần được phân nhỏ thành các phần bằng nhau gọi chung là cổ phiếu và bán ra ngoài cho các cổ đông. Vậy theo quy định hiện hành của pháp luật chủ hộ kinh doanh có quyền mua cổ phần hay không?
Chủ sở hữu hộ kinh doanh là ai?
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” – Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2-15/NĐ-CP
Như vậy, chủ sở hữu của hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc nhóm người bao gồm các cá nhân. Những chủ thể này phải đáp ứng được các điều kiện được quy định ở Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP như: Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại..
Chủ sở hữu hộ kinh doanh có được quyền mua cổ phần
Hộ kinh doanh mang đậm tính sở hữu của chủ sở hữu, là một loại tài sản riêng của chủ sở hữu. Điều này thể hiện qua việc chủ sở hữu hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản riêng của mình đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh này.
Vì không có tư cách pháp nhân nên hộ kinh doanh không được quyền đứng ra thực hiện bất cứ hoạt động đầu tư nào, tuy nhiên chủ sở hữu của hộ kinh doanh thì khác! Chủ sở hữu hộ kinh doanh được phép tiến hành đầu tư đối với các hình thức giới hạn trách nhiệm. Cụ thể, chủ sở hữu hộ kinh doanh có thể thực hiện đầu tư bằng hình thức mua cổ phiếu của công ty cổ phần hay góp vốn cho công ty trách nhiệm hữu hạn; bởi lẽ các hình thức này chủ sở hữu chỉ cần chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn mà mình đã bỏ ra, vẫn đảm bảo duy trì trách nhiệm chính đối với hộ kinh doanh của mình.
Trên đây chính là các thông tin để giải thích cho vấn đề đầu tư của chủ hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Chi tiết nhất về vấn đề này, bạn có thể trực tiếp liên hệ với đội ngũ luật sư và các chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp của Phan Law Vietnam thông qua:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn