Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Xem thêm:
>> Giấy khai sinh là gì? thủ tục đăng ký giấy khai sinh theo luật
>> Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
>> Làm mất giấy khai sinh có được cấp lại hay không?
Nhận con ngoài gía thú
⇒ Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
⇒ Trong trường hợp của bạn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho con, bạn có thể tiến hành thủ tục nhận cha cho con, UBND cấp xã sẽ kết hợp việc nhận con và làm giấy khai sinh cho trẻ. Khi đó, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của trẻ có đầy đủ tên cha và mẹ.
⇒ Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, yêu cầu về việc từ chối nhận cha con là vi phạm quy định về quyền nhận cha, mẹ của con và quyền nhận con của cha, mẹ (Điều 90, 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Con ngoài gía thú có được mang họ cha theo quy định pháp luật
Thủ tục đăng ký khai sinh theo họ cha
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch 2014: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản quy định này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha cho con hoặc sau khi hai người là cha mẹ đứa trẻ có Giấy chứng nhận kết hôn, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con, người con được mang họ và quê quán của người cha, trừ trường hợp hai người có thỏa thuận lấy họ đứa trẻ theo họ của người mẹ.
Con ngoài giá thú có được mang họ cha theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ cấp dướng cho con ngoài giá thú
Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con gái và con trai, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho bạn theo quy định tài Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 116 và Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Nên là con ngoài dã thú cũng phải thực hiện cấp dũng theo quy định này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp
Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi.
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng.
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết.
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn.
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
Trên đây là một số thông tin liên quan giấy khai sinh là gì? thủ tục đăng ký giấy khai sinh theo luật mà Phan Law Vietnam gửi đến bạn. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ để các luật sư của chúng tôi có cơ hội giải đáp cho bạn.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư