Đăng ký đầu tư hiện là hoạt động được rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm thực hiện. Với xu hướng hội nhập, mở rộng thị trường kinh tế, hoạt động đầu tư được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Để bắt kịp xu hướng phát triển kinh doanh hiện tại, Phan Law Vietnam xin chia sẻ một số quy định pháp lý cơ bản về đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
>>> Làm thế nào để đăng ký đầu tư? Cùng tìm hiểu trong bài viết: Đăng ký đầu tư trực tuyến như thế nào?
Xem thêm
Mở rộng đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư kể từ ngày 01/01/2021
Có thể thay đổi nội dung đăng ký đầu tư bằng cách nào?
Tư vấn nội dung pháp lý của Luật đầu tư 2014
Đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành
Đăng ký đầu tư là gì?
Đăng ký đầu tư có thể hiểu là việc thực hiện các thủ tục pháp lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được chấp thuận đầu tư dự án kinh doanh cụ thể theo quy định của pháp luật về đầu tư. Tùy vào từng dự án đầu tư khác nhau mà thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ cũng khác nhau.
Dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư 2014, Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội bao gồm:
“1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định”
Lưu ý về các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư với những dự án theo quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư 2014:
- Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau: Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; Sản xuất thuốc lá điếu; phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; xây dựng và kinh doanh sân gôn;
- Dự án không thuộc trường hợp trên có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
- Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư, Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
“1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.”
Hồ sơ đăng ký dự án đầu tư
Trong trường hợp dự án đầu tư của bạn không thuộc trường hợp phải xin quyết định chủ trương đầu tư, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
- Giải trình về sử dụng công nghệ (nếu có)
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Bạn tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trong thời hạn 15 ngày cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Thủ tục đăng ký đầu tư trên thực tế vẫn là thủ tục gây nhiều khó khăn cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện. Để có thể hoàn thành thủ tục này, bạn nên tìm hiểu kỹ về các quy định pháp lý đầu tư tại trang https://phan.vn hoặc trực tiếp trao đổi cùng các Luật sư của Phan Law Vietnam thông qua:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Tổng đài tư vấn hôn nhân gia đình: 1900.599.995