Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân là khả năng của một tổ chức được nhận diện là một đối tượng pháp lý, có quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Một tổ chức có tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ bốn điều kiện sau: được thành lập theo quy định của luật, có cơ cấu tổ chức, có tài sản độc lập và có khả năng tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân cụ thể như sau:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiện nay có năm loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Trong số đó, chỉ có doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Lý do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân là do doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng được điều kiện về tài sản độc lập. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không còn độc lập với tài sản của cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không phải là một đối tượng pháp lý riêng biệt, mà chỉ là một hình thức kinh doanh của cá nhân.
Việc doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân có ảnh hưởng đến các quan hệ pháp luật của doanh nghiệp tư nhân với các bên liên quan. Doanh nghiệp tư nhân không có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý như các loại hình doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp tư nhân không được thừa hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước dành cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia các hoạt động kinh tế, thương mại, tài chính, đầu tư, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Doanh nghiệp tư nhân cũng phải chịu rủi ro cao hơn khi xảy ra tranh chấp, kiện tụng, thi hành án.
Vì vậy, để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân, cần có sự thay đổi về cơ chế pháp lý cho loại hình doanh nghiệp này. Một trong những giải pháp có thể là cho phép doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân như chuyển thành: công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tư nhân có được sự bảo vệ pháp lý, tăng cường niềm tin của các đối tác, khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân cũng có thể mở rộng quy mô, tăng vốn, phát triển sản phẩm, dịch vụ, thị trường, tạo nhiều việc làm, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thừa kế Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư