Thành lập một công ty chứng khoán là một quá trình đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Để thành lập công ty chứng khoán, doanh nghiệp cần đáp ứng một loạt các điều kiện thành lập công ty chứng khoán về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất, cũng như các yêu cầu khác.
Điều kiện thành lập công ty chứng khoán bao gồm những gì?

Điều 74 Luật Chứng khoán năm 2019 đã quy định cụ thể các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán. Cụ thể như sau:
Điều kiện về vốn
Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải là Đồng Việt Nam. Trong từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, Chính phủ sẽ giới hạn mức vốn điều lệ tối thiểu. Theo đó, khoản 1 Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, mức vốn điều kiện tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
(i) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng.
(ii) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng.
(iii) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng.
(iv) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn
- Cổ đông, thành viên góp vốn:
- Nếu là cá nhân thì không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nếu là tổ chức thì
- Phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép;
- Báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này, gồm:
- Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
- Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn

Cơ cấu của công ty chứng khoán phải:
- Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
- Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
Điều kiện về cơ sở vật chất
Công ty chứng khoán phải đảm bảo cơ sở vật chất:
- Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Điều kiện về nhân sự
Nhân sự công ty chứng khoán phải có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ.
Trong đó, Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn phải đảm bảo dự thảo Điều lệ công ty không được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Chứng khoán năm 2020.
Tóm lại, thành lập công ty chứng khoán là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập công ty chứng khoán trên sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả và bền vững.
Trên đây là phần trình bày Phan Law Vietnam về vấn đề “Điều kiện thành lập công ty chứng khoán bao gồm những gì?” xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư