Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng khi đăng ký kết hôn, mua bán chuyển nhượng đất,… Vậy Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Để biết câu trả lời, xin mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Khi nào cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ cần thiết để chứng minh tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Pháp luật tại Việt Nam quy định rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của cặp vợ chồng, đặc biệt là trong các vấn đề như di chúc, quyền nuôi dưỡng con cái, quyền sử dụng tài sản chung,… Cho nên, việc có giấy xác nhận hôn nhân sẽ giúp chính quyền và các bên liên quan áp dụng và bảo vệ quyền lợi pháp lý của cặp vợ chồng và gia đình.
Ngoài ra, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng được sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan trong một mối quan hệ hôn nhân. Còn cung cấp sự chứng minh về quyền lực của một người trong việc quản lý tài sản, quyền sử dụng đất đai, quyền thừa kế và các quyền lợi khác trong một mối quan hệ hôn nhân.
Đây cũng là một cách để chứng minh tính hợp lệ của một mối quan hệ hôn nhân, khi yêu cầu trong các trường hợp liên quan đến quyền lợi gia đình như chia tài sản sau ly hôn, đăng ký con cái, chứng nhận thừa kế,… Việc có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giúp xác định rõ ràng về tính hợp pháp và hợp lệ của một mối quan hệ hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng giúp hỗ trợ quản lý và thống kê dân số, gia đình và các vấn đề xã hội liên quan.

Xem thêm: Quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Cụ thể về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 04/2020/TT-BTP sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

Đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan nào cấp?
Đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cơ quan có thẩm quyền cấp cũng là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân nước ngoài đó.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Ngoài ra, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư