Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau: Tôi với chồng kết hôn được 8 năm rồi, chúng tôi cùng đi làm và tiết kiệm được một số tiền (500 triệu), tôi để cho chồng đứng tên trong sổ tiết kiệm gửi ngân hàng. Hiện tại do mâu thuẫn ngày càng lớn và không thể hản gắn nên tôi quyết định ly hôn (chồng tôi hay nhậu nhẹt và chơi cá độ tôi nhiều lần khuyên bảo nhưng không chịu sửa đổi). Tuy nhiên, tuần trước khi kiểm tra tôi phát hiện chồng tôi đã rút toàn bộ số tiền trong sổ tiết kiệm và gửi vào tài khoản của chồng tôi tại một Ngân hàng khác mới được lập. Vậy hiện giờ tôi phải làm gì để phong tỏa số tiền kia chờ khi ly hôn để phân chia?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Cách phân chia tài sản khi ly hôn để khỏi chịu thiệt
>> Chia tài sản khi vợ chồng ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình
>> Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc nào?
Hành vi tẩu tán tài sản trước khi ly hôn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau
Tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật quy định
Khi hai vợ chồng ly hôn sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân được pháp luật bảo vệ sau khi bản án, quyết định ly hôn được Tòa án thông qua. Trong quá trình Tòa án giải quyết ly hôn, việc phân chia tài sản, quyền nuôi con, nợ chung… có thể được giải quyết cùng với yêu cầu ly hôn hoặc được tách ra giải quyết tại một vụ việc riêng. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.
Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, số tiền tiết kiệm có được trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn là tài sản chung của cả hai. Việc chồng bạn đứng tên một mình trên sổ tiết kiệm không phải là căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của chồng bạn. Ngoài ra, nếu vợ chồng bạn không có văn bản phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân do đó số tiền này được xác định là tài sản chung vợ chồng hai bạn.
Hành vi tẩu tán tài sản trước khi ly hôn.
Hành vi tẩu tán tài sản trước khi ly hôn xử lý như thế nào?
Khi phát hiện một bên vợ hoặc chồng có hành vi tẩu tán tài sản trước khi chuẩn bị ly hôn thì bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ tài sản chung nhằm đảm bảo quyền lợi của bản thân cũng như đảm bảo cho việc giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm thời trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
“6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
…
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.”
Theo đó, để đảm bảo quyền lợi của bạn tránh trường hợp chồng bạn rút tiền ra để chi tiêu thì bạn làm đơn khởi kiện tới Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn đồng thời làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản chung của vợ chồng như: Kê biên tài sản đang tranh chấp. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
Tại Điều 124 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước như sau: “Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Bên cạnh đó, tại Điều 120 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp nhứ sau:
- Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
- Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
Ngoài ra, bạn cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo khoản 2 Điều 124 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”. Như vậy, nếu hợp đồng đã được ký kết với mục đích để trốn tránh nghĩa vụ chia tài sản chung thì các hợp đồng này được xem là hợp đồng giả tạo, nên hợp đồng đương nhiên vô hiệu mà không cần Tòa án tuyên bố vô hiệu. Tuy nhiên, việc yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng giả tạo đó là vô hiệu vẫn cần được thực hiện bởi người có quyền và nghĩa vụ liên quan và thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng giả tạo vô hiệu không bị hạn chế.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư