Hôn nhân là quả ngọt của tình yêu nam nữ nhưng không phải cuộc hôn nhân nào cũng màu hồng và đong đầy hạnh phúc. Những bất đồng trong hôn nhân luôn xảy ra trong đời sống vợ chồng, để hiểu rõ hơn về khái niệm này, hãy tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Hôn nhân là gì?
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn sau khi thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn nhằm chung sống chung và xây dựng gia đình hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
Quan hệ hôn nhân là quan hệ gắn liền với quyền nhân thân của hai bên với tư cách là vợ chồng. Trong xã hội, quan hệ hôn nhân mang ý nghĩa pháp lý làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên với tư cách là vợ chồng.
Các nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân
Các nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt là khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 57 và Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định như sau:
– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
=> Theo quy định trên, có ba trường hợp để xem xét quan hệ hôn nhân chấm dứt đó là:
– Khi vợ chồng ly hôn: Trường hợp vợ chồng ly hôn và đã có bản án, quyết định công nhận ly hôn của Toà án.
– Khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học): Trong trường hợp này thì hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết (quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử).
– Khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý): Ngày chết sẽ được ghi trong bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết đã có hiệu lực của Tòa án sẽ là thời điểm hôn nhân chấm dứt.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư