Kính chào văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi và chồng kết hôn được hơn 03 năm rồi, có với nhau một con gái 2 tuổi. Tù khi có con anh không lo làm ăn mà cứ nhậu nhẹt suốt ngày. Giờ tôi muốn ly hôn nhưng lại làm lạc mất giấy kết hôn rồi, vậy có ly hôn được không và thủ tục ly hôn cần thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Phan Law Vietnam gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều kiện để được ly hôn
Theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì ngoài sự thỏa thuận của vợ chồng vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn phải đáp ứng điều kiện sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để yêu cầu Tòa án ra bản án ly hôn đơn phương thì bạn phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Để hiểu rõ hơn về điều kiện ly hôn tại khoản 1 Điều Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Mất giấy kết hôn có ly hôn được không?
Mất giấy kết hôn có ly hôn được không? Câu trả lời là nếu bạn mất giấy kết hôn rồi thì vẫn có thể ly hôn được, chỉ cần bạn làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn lại. Thủ tục xin trích lục lại giấy kết hôn được quy định tại Điều 9 và Điều 64 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Do đó, bạn chỉ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký hộ tịch để xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Khi đã xin được trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn thì bạn chuẩn bị hồ sơ ly hôn rồi gửi tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết là được.
Trình tự thủ tục thực hiện ly hôn
Theo thông tin bạn gửi về cho chúng tôi, bạn không nói rõ là chồng bạn có đồng ý ly hôn hay không, hay là bạn muốn ly hôn đơn phương. Do đó để trả lời câu hỏi cho bạn, chúng tôi sẽ liệt kê cả hai trường hợp thủ tục thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn gửi đến bạn.
Hồ sơ ly hôn
Đối với thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn về cơ bản thì hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị có các loại giấy tờ như sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– CCCD/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với tài sản chung (nếu có tài sản chung vợ chồng, bản sao có chứng thực);
– Đơn ly hôn (đơn yêu cầu ly hôn thuận tình hoặc đơn khởi kiện ly hôn đơn phương tùy trường hợp bạn chọn hình thức ly hôn nào, cần lưu ý đơn ly hôn cần viết theo mẫu ban hành tại Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP hoặc vợ chồng có thể sử dụng mẫu đơn xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền cung cấp).
– Các bằng hợp pháp chứng chứng minh chồng bạn có hành vi uống rượu không lo cho vợ con hoặc bạo lực gia đình…
Thủ tục ly hôn thuận tình
– Khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ bạn nộp trực tiếp haowcj gửi qua đường bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của bạn hoặc chồng (tùy thỏa thuận của hai vợ chồng bạn).
– Sau khi đã nhận được hồ sơ yêu cầu ly hôn thuận tình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán để giải quyết đơn yêu cầu.
– Thời hạn chuẩn bị xét đơn của Tòa án sẽ trong khoảng 01 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian 01 tháng này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai vợ chồng theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý thì bạn cần nộp tạm ứng án phí là lệ phí ly hôn 300.000 đồng Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH tại Chi cục thi hành án có thẩm quyền và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Sau phiên hòa giải nếu hòa giải không thành thì Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai người. Quan hệ hôn nhân của hai người sẽ chấm dứt hoàn toàn kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn được công nhận căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thủ tục ly hôn đơn phương
– Cũng giống như thuận tình ly hôn, sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của chồng bạn (bị đơn).
– Hồ sơ hợp lệ thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí. bạn cần đến Chi cục thi hành án có thẩm quyền để đóng tiền và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 được tính như sau:
+ Đối với trường hợp ly hôn không có yêu cầu về tài sản hoặc số tiền cụ thể (tức việc ly hôn không có sự tranh chấp về tài sản) thì mức án phí ly hôn sẽ theo vụ án dân sự không có giá ngạch. Khi đó, mức án ly hôn sẽ là 300.000 đồng.
+ Đối với trường hợp ly hôn có giá ngạch (tức có sự tranh chấp về tài sản trong hôn nhân) thì mức án phí ly hôn sẽ được tính theo vụ án dân sự có giá ngạch, cụ thể như sau:
- Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.
– Trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn.
– Trong thời gian thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, nếu hòa giải không thành thì tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
– Nếu đủ căn cứ cho ly hôn cuối phiên tòa, thẩm phán sẽ ra bản án ly hôn, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư