Kính gửi văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau: Tôi và vợ cũ đã ly hôn được hơn 3 tháng rồi? Hiện tại tôi muốn tiến tới hôn nhân với người mới, mà không biết hiện tại đã kết hôn được chưa, nên cho tôi hỏi ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại? Mong nhận được câu trả lời sớm từ phía luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi nào?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, “quan hệ hôn nhân chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”. Đồng thời tại khoản 1 Điều 57 luật này cũng quy định rõ “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”. Điều này có nghĩa là từ thời điểm bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực, quan hệ hôn nhân giữa bạn và vợ cũ đã chính thức chấm dứt rồi.
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện hành không quy định cụ thể về thời gian phải chờ đợi sau khi ly hôn để được kết hôn lại. Điều này có nghĩa là ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực, bạn có thể tiến hành thủ tục kết hôn với người mới. Cho nên, việc bạn muốn kết hôn với người mới hoàn toàn có thể, bạn và vợ mới tới UBND cấp xã có thẩm quyền làm thủ tục đăng ký kết hôn là được.
Lưu ý: Mặc dù pháp luật không quy định thời gian chờ sau khi ly hôn để kết hôn lại, nhưng bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tiến tới hôn nhân mới. Việc này giúp đảm bảo việc bạn đã sẵn sàng về mặt tâm lý và tình cảm, cũng như tránh những rắc rối pháp lý có thể phát sinh.
Điều kiện kết hôn lại
Mặc dù không có quy định về thời gian chờ đợi, bạn vẫn cần tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, bao gồm:
- Đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn (nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên).
- Cả hai bên đều tự nguyện kết hôn.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Thủ tục đăng ký kết hôn lại
Để đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
- Nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
- Xuất trình Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
- Xuất trình trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
– Bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật (bản sao có chứng thực).
Khi đã chuẩn bị xong hồ sơ bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link: https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
Lưu ý: Bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Nhưng khi đăng ký kết hôn buộc hai bên nam nữ phải có mặt để ký giấy đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư