Khiếu nại là gì? Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại? Xử lý đơn khiếu nại ra sao? Để trả lời cho những câu hỏi này, xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Từ khiếu nại nhỏ đến tội tống tiền?
>> Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
>> Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại?
Khiếu nại là gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 giải thích khiếu nại như sau:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại?
Theo Luật Khiếu nại 2011 quy định từ Điều 17 đến Điều 26 đã quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của từng cá nhân, bao gồm:
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện (Điều 17 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện (Điều 18 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương (Điều 19 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương (Điều 20 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Điều 21 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 22 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Bộ trưởng (Điều 23 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ (Điều 24 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp (Điều 25 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (Điều 26 Luật Khiếu nại 2011).
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại? Xử lý đơn khiếu nại.
Xử lý đơn khiếu nại
Theo quy định của Luật Khiếu nại tùy từng trường hợp khiếu nại mà được giải quyết như sau:
Xử lý khiếu nại đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
Theo Điều 7 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết đối với mỗi trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đơn khiếu nại không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật (đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP).
Trường hợp 2: Đơn khiếu nại chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP.
Trường hợp 3: Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
>> Bãi nại là gì? Đơn bãi nại có giá trị pháp lý hay không?
Xử lý khiếu nại đối với đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết
Việc xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết được quy định tại Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-TTCP, cụ thể đối với mỗi trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP).
Trường hợp 2: Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp chuyển đến: Người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
Trường hợp 3: Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân trung ương, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến: Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.
Lưu ý: trong trường hợp vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã có quyết định giải quyết những người khiếu nại có đơn gửi đến Thanh tra Chính phủ hoặc Trụ sở tiếp công dân trung ương thì Trưởng Ban tiếp công dân trung ương báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ giao cho các vụ, cục, đơn vị kiểm tra, báo cáo, đề xuất văn bản trả lời công dân hoặc trao đổi với Chủ tịch UBND cấp tỉnh về hướng xử lý.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư