Vượt đèn đỏ là một hành vi vi phạm luật giao thông nghiêm trọng, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, việc xử lý các trường hợp vi phạm này là vô cùng cần thiết. Trong quá trình xử lý, hình ảnh thường được xem là một trong những bằng chứng quan trọng. Tham khảo ngay bài viết dưới đây để trang bị những kiến thức pháp luật cần thiết nhé!
Lỗi vượt đèn đỏ có cần hình ảnh không?
Hành vi vượt đèn đỏ theo quy định tại Điểm đ khoản 2 Điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) được xem là vi phạm giao thông bởi việc không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Hiện nay, người tham gia giao thông khi thực hiện hành vi này sẽ đối mặt với 2 hình thức xử phạt: bắt quả tang và phạt nguội.
Theo quy định hiện hành, hành vi vượt đèn đỏ là một vi phạm giao thông nghiêm trọng. Người vi phạm có thể bị xử phạt trực tiếp tại hiện trường hoặc phạt nguội thông qua hình ảnh ghi lại.
Trong trường hợp cảnh sát giao thông trực tiếp bắt gặp người vi phạm, việc lập biên bản và xử phạt có thể được thực hiện ngay tại chỗ, mà không nhất thiết cần có hình ảnh làm bằng chứng. Tuy nhiên, đối với các trường hợp vi phạm không được phát hiện ngay lập tức mà thông qua hình ảnh từ camera hoặc người dân cung cấp, hình ảnh sẽ trở thành căn cứ quan trọng để xác định lỗi vi phạm và tiến hành xử phạt.
Hình ảnh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm giao thông, đặc biệt là lỗi vượt đèn đỏ. Khi không có nhân chứng trực tiếp, hình ảnh ghi lại từ các thiết bị giám sát hoặc người dân sẽ là bằng chứng thuyết phục để xác định người vi phạm.
Các hình ảnh này thường được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như camera giao thông, camera hành trình của ô tô hoặc thậm chí là điện thoại di động của người dân. Sau khi được xử lý và phân tích, thông tin từ hình ảnh sẽ được sử dụng để lập biên bản và gửi thông báo vi phạm đến chủ xe.
Xử phạt lỗi vượt đèn đỏ theo quy định
Dựa theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt như sau:
Đối với xe ô tô
- Hình phạt chính: Theo điểm a của khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm đ Khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, xử phạt vi phạm hành chính trong khoản từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Hình phạt bổ sung: Theo điểm b và c của khoản 11 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong vòng từ 01 đến 03 tháng và 02 đến 04 tháng trong trường hợp không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông và gây tai nạn.
Đối với xe máy, xe mô tô
- Hình phạt chính: Theo điểm e của khoản 4 và b điểm b của khoản 10 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm g của Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, xe máy và mô tô vi phạm quy định về dừng đèn đỏ sẽ bị phạt tiền trong khoản từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Hình phạt bổ sung: Theo điểm b của khoản 10 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Đối với xe máy kéo và xe máy chuyên dụng
- Hình phạt chính: Theo điểm đ Khoản 5 của Điều 7 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm d của Khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong khoản từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Hình phạt bổ sung: Các hình phạt bổ sung bao gồm tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy kéo hoặc tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dụng. Thời gian tạm tước các loại giấy tờ này kéo dài từ 1 đến 3 thán và trong trường hợp gây tai nạn, thời gian tước có thể kéo dài từ 2 đến 4 tháng.
Vì vậy, hành vi vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật và mức phạt cũng như các biện pháp bổ sung tùy thuộc vào loại phương tiện và tình tiết cụ thể của vi phạm.
Tham khảo: Lỗi vượt đèn đỏ rẽ phải xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ được tính như thế nào?
Để đảm bảo tính công bằng và phù hợp với mức độ vi phạm, pháp luật quy định một cách tính cụ thể để xác định mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính. Theo đó, căn cứ vào điểm b của khoản 1 Điều 9 của Nghị định 118/2021/NĐ-CP, mức phạt cuối cùng sẽ được tính bằng trung bình cộng của mức phạt tối đa và mức phạt tối thiểu quy định trong khung phạt của hành vi đó.
Tuy nhiên, mức phạt này có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Nếu người vi phạm có các hành vi thể hiện sự ăn năn hối cải như tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, họ có thể được hưởng mức phạt thấp hơn. Ngược lại, nếu người vi phạm có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, như tái phạm nhiều lần hoặc có hành vi côn đồ, họ sẽ phải chịu mức phạt cao hơn.
Công thức tính mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính khá đơn giản. Ta lấy tổng của mức phạt tối đa và mức phạt tối thiểu quy định trong khung phạt của hành vi đó, sau đó chia cho 2. Kết quả thu được chính là mức phạt mà người vi phạm phải nộp.
Ví dụ: Nếu khung phạt của một hành vi vi phạm là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, thì mức phạt cụ thể sẽ là: (1.000.000 + 2.000.000) / 2 = 1.500.000 đồng.
Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức phạt cuối cùng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Nếu người vi phạm có các tình tiết giảm nhẹ, như thành khẩn khai báo, hợp tác với cơ quan chức năng, họ có thể được xem xét giảm nhẹ hình phạt. Ngược lại, nếu người vi phạm có các tình tiết tăng nặng, như vi phạm nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng, họ sẽ phải chịu mức phạt cao hơn.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư