Ly hôn với người nước ngoài mất tích
Trường hợp 1: Vợ/chồng là người nước ngoài và đã có quốc tịch Việt Nam
Trước khi tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn, bạn phải yêu cầu Tòa án tuyên bố rằng vợ/chồng của bạn đã mất tích. Quy trình yêu cầu tuyên bố mất tích và giải quyết ly hôn sẽ tương tự như quy trình áp dụng đối với việc ly hôn giữa hai người Việt Nam. Trong trường hợp này, Tòa án cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết (quy định tại khoản 3 Điều 27, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.).
Sau khi Tòa án ra quyết định rằng vợ/chồng của bạn đã mất tích. Tiếp theo, bạn cần nộp đơn khởi kiện ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện (nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng của bạn sống), để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn (Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Lưu ý: Tòa án này sẽ có cùng thẩm quyền với Tòa án theo lãnh thổ đã ra quyết định tuyên bố vợ/chồng bạn mất tích.
Hồ sơ ly hôn đơn phương
Bạn cần chuẩn bị đủ các loại giấy tờ hồ sơ để ly hôn đơn phương như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Quyết định công bố một người mất tích;
- Giấy khai sinh của con (nếu có, bản sao chứng thực);
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản (nếu có, bản sao chứng thực)…
Thủ tục ly hôn đơn phương
– Thời gian thụ lý hồ sơ là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tiến hành thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án sẽ phải mở phiên tòa (Theo Điều 191, 195; khoản 1, 4 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015).
Lưu ý: Vì vợ/chồng đã mất tích, nên trong trường hợp này không thể tiến hành hòa giải. Cho nên, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng mà không cần mở phiên hòa giải.
Trường hợp 2: Vợ/chồng là người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam
Việc giải quyết việc ly hôn sẽ được Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ/chồng bạn cư trú cuối cùng thực hiện theo thủ tục tương tự như trường hợp thứ nhất, tuy nhiên, đối với trường hợp này Toà án sẽ thực hiện một số thủ tục uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú của chồng chị (Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469; điểm c khoản 2 Điều 470; Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Cơ quan có thẩm quyền bao gồm: cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; các cơ quan có thẩm quyền nơi chồng chị là công dân, sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của vợi/chồng bạn theo thủ tục xuất nhập cảnh; địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn;… nhưng cũng không biết tin tức; địa chỉ của họ; thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và tòa án sẽ xem xét xử lý việc ly hôn.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư