Trong cuộc sống hiện đại, việc sống chung mà không đăng ký kết hôn đã trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, khi mối quan hệ gặp trục trặc và cần phải kết thúc, việc giải quyết các vấn đề pháp lý có thể trở nên phức tạp. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mẫu đơn ly hôn không đăng ký kết hôn nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này.
Quy định về mẫu đơn ly hôn không đăng ký kết hôn
Trường hợp chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987
Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nếu nam và nữ đã chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 nhưng chưa đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân của họ vẫn được công nhận.Cụ thể:
- Vợ chồng không bắt buộc phải đăng ký kết hôn nhưng được khuyến khích thực hiện thủ tục này để đảm bảo quyền lợi pháp lý.
- Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày hai bên xác lập cuộc sống chung như vợ chồng.
Điều này đồng nghĩa với việc, dù không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, họ vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp theo quy định pháp luật.
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001
Theo Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc giải quyết quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ áp dụng pháp luật tại thời điểm xác lập quan hệ đó. Đối với trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng trong khoảng thời gian từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001, pháp luật có quy định:
- Vợ chồng phải đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2003 để được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
- Nếu sau thời hạn 01/01/2003 mà vợ chồng vẫn không đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân sẽ không được công nhận.
Điều này nhằm đảm bảo việc quản lý, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và ngăn ngừa những tranh chấp phát sinh sau này.
Như vậy, mặc dù nguyên tắc chung yêu cầu có giấy đăng ký kết hôn để công nhận quan hệ vợ chồng, pháp luật vẫn dành sự linh hoạt cho một số trường hợp đặc thù, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên.
Xem thêm: Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất
Các trường hợp ly hôn không đăng ký kết hôn
Dù không có giấy đăng ký kết hôn, vẫn có những trường hợp được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân, qua đó cho phép thực hiện thủ tục ly hôn. Dưới đây là hai trường hợp cụ thể cùng những quy định pháp lý liên quan:
Trường hợp được công nhận quan hệ hôn nhân
Nếu quan hệ vợ chồng thuộc diện được pháp luật công nhận (ví dụ: sống chung như vợ chồng trước một thời điểm nhất định), việc ly hôn sẽ được xử lý tương tự như các trường hợp có giấy đăng ký kết hôn. Theo đó, thủ tục ly hôn và các vấn đề liên quan (chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…) sẽ áp dụng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trường hợp không được công nhận quan hệ vợ chồng
Trong trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn và không thuộc diện được công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án vẫn có thể thụ lý yêu cầu ly hôn dựa trên quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tòa án sẽ xem xét yêu cầu và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Các vấn đề phát sinh như tài sản chung, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng… sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật liên quan đến hậu quả của việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Như vậy, trong cả hai trường hợp, người có yêu cầu cần chuẩn bị đơn yêu cầu ly hôn hoặc tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan để Tòa án xem xét và giải quyết.
Trường hợp đơn ly hôn không đăng ký kết hôn có được Tòa thụ lý không?
Về việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.
Trường hợp mất Giấy chứng nhận kết hôn thì phải làm sao?
Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận kết hôn thì một trong hai bên đến Ủy ban nhân dân xã nơi trước đó hai người đăng ký kết hôn để xin cấp lại bản sao từ sổ gốc. UBND xã có trách nhiệm cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và chứng thực bản sao từ bản chính.
Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực giao dịch, hợp đồng quy định:
“Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.”
Trong vấn đề ly hôn, một trong những giấy tờ cần nộp là Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn thì Tòa án sẽ không nhận đơn. Do đó, khi mất Giấy chứng nhận kết hôn thì một trong hai bên phải xin cấp trích lục bản sao để nộp cho Tòa án.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư