Mẫu Giấy xác nhận độc thân viết như thế nào? Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận độc thân ra sao? Để biết câu trả lời, xin mời quý khách cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Giấy xác nhận độc thân
Giấy xác nhận độc thân hay gọi chính xác hơn đó là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một tài liệu chứng minh trạng thái hôn nhân của một người, thường được yêu cầu khi đăng ký kết hôn hoặc khi làm các thủ tục hành chính khác. Được quan hộ tịch cấp với mục đích xác định rằng cá nhân đó có đang độc thân hay không khi muốn đăng ký kết hôn hoặc khi giao dịch tài sản.
Nơi cấp Giấy xác nhận độc thân là UBND cấp xã nơi người có nhu cầu xin cấp thường trú. Tuy nhiên, nếu trường hợp không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì đăng ký xin tại tại UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, đối với trường hợp là người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì đăng ký xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã nơi người đó cư trú. (Quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Mẫu Giấy xác nhận độc thân mới nhất năm 2023
Mẫu giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) thường bao gồm thông tin cá nhân của người đó, như họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú và trạng thái hôn nhân. Ngoài ra, giấy xác nhận độc thân cũng có thể bao gồm các thông tin khác, như số CMND, ngày cấp, nơi cấp,…. Để có được giấy xác nhận độc thân, Quý khách cần đến UBND cấp xã nơi người có nhu cầu xin cấp thường trú.
Tuy nhiên, nếu trường hợp không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì đăng ký xin tại tại UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú. Ngoài ra, đối với trường hợp là người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì đăng ký xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã nơi người đó cư trú và đáp ứng các yêu cầu về tài liệu cần thiết, như giấy tờ tùy thân và các giấy tờ liên quan đến hôn nhân. Sau khi hồ sơ được xem xét và xác nhận, Quý khách sẽ được cấp giấy xác nhận độc thân.
Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cách viết giấy xác nhận độc thân
Theo Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
=> Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
=> Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
=> Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư