Nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn hiện nay như thế nào?
Nhìn chung, nguyên tắc luật chia tài sản sau khi ly hôn tuân theo sự thỏa thuận của vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng được toàn quyền thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản, trường hợp không thỏa thuận được mới có sự can thiệp của Tòa án. Cụ thể, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã đưa ra ba nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng như sau:
Chia đôi tài sản chung
Theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn đối với tài sản chung là các loại tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, Tòa cũng sẽ tính đến các yếu tố sau khi xem xét phân chia (theo khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP):
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ngoài ra, khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ưu tiên chia tài sản chung bằng hiện vật
Khi vợ chồng quyết định ly hôn, tài sản chung mà cả hai đã tích lũy trong suốt thời gian hôn nhân sẽ được chia theo thứ tự như sau:
– Chia bằng hiện vật: Nếu tài sản chung có thể chia thành các phần vật chất rõ ràng (ví dụ: nhà, xe, đồ dùng gia đình), thì mỗi người sẽ được chia một phần. Việc chia sẽ cố gắng đảm bảo sự công bằng và cân đối giữa hai bên;
– Chia theo giá trị: Nếu tài sản chung không thể chia bằng hiện vật (ví dụ: tài khoản ngân hàng, cổ phiếu), thì sẽ tiến hành định giá từng tài sản. Sau đó, tổng giá trị tài sản sẽ được chia đều cho cả hai bên. Giá trị tài sản sẽ được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc;
– Thanh toán chênh lệch: Trường hợp một bên nhận được phần tài sản có giá trị lớn hơn so với phần mình đáng lẽ phải nhận, thì người đó sẽ phải bù lại cho bên còn lại số tiền chênh lệch. Mục đích là để đảm bảo sự công bằng trong việc chia tài sản.
Không chia tài sản riêng
Tài sản riêng theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các loại tài sản này đều là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi người và không thuộc tài sản chung để phân chia sau ly hôn.
Về nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn đối với tài sản tiêng, tài sản riêng của mỗi người sẽ được bảo vệ và không bị chia sẻ cho người còn lại, trừ khi có sự thỏa thuận khác hoặc tài sản riêng đó đã được trộn lẫn vào tài sản chung một cách không thể tách rời.
Khi tài sản riêng của một người được sử dụng để mua chung một tài sản hoặc trộn lẫn vào một khối tài sản chung, thì phần giá trị tài sản riêng đó sẽ được coi là đã đóng góp vào tài sản chung. Tuy nhiên, nếu đã có sự sáp nhập, trộn lẫn như vậy nhưng một trong hai vợ chồng yêu cầu chia tài sản, thì người có tài sản riêng đã đóng góp sẽ được thanh toán lại phần giá trị tương ứng theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Ngoài ra, vợ chồng cũng có thể tự do thỏa thuận về cách xử lý phần tài sản riêng đã được sáp nhập, trộn lẫn, miễn là không trái pháp luật.
Trên đây là giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về câu hỏi “Nguyên tắc luật chia tài sản sau ly hôn hiện nay như thế nào?”xin được gửi đến Quý Khách hàng. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau để được giải đáp:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư