Việc phân chia di sản thừa kế là nguyên nhân khởi nguồn của nhiều vụ tranh chấp. Còn di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, là ý chí của cá nhân để lại di chúc, ý chí đó có thể không đồng thuận với những người được hưởng di chúc, hoặc di chúc không cụ thể, rõ ràng,…. Điều đó dẫn đến tranh chấp trong việc phân chia tài sản theo di chúc.
Quyền của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Quyền của người lập di chúc được quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự như sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Phân chia tài sản theo di chúc như thế nào?
Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định rõ các vấn đề liên quan đến thừa kế theo di chúc bao gồm các quy định liên quan đến việc lập di chúc hợp pháp, hiệu lực của di chúc, các đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc, chia di sản thừa kế theo di chúc, từ chối di sản thừa kế….
Di chúc hợp pháp theo Điều 652 BLDS được hiểu là:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập Di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức Di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu trên.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Những người có tên trong di chúc; con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại.
Những tài sản mà phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ( như Nhà đất, phương tiện giao thông..) thì những người thừa kế tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại Phòng Công chứng, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai nếu di sản là bất động sản;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Giấy tờ tùy thân của những người nhận thừa kế;
+ Những giấy tờ khác nếu có (như: Giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản;…).
Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như:
+ Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế;
+ Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên.
Trên đây là những thông tin về phân chia tài sản theo di chúc mà chúng tôi cung cấp đến quý khách hàng. Quý khách hàng hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn, cung cấp dịch vụ chia thừa kế, tranh tụng,…. một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Thông tin liên hệ của chúng tôi như sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Tổng Đài Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình: 1900.599.995