Sử dụng ma túy đá có bị phạt tù không? Ma túy đá đang trở thành một vấn nạn đáng lo ngại trong xã hội hiện đại, đặc biệt là với giới trẻ. Việc sử dụng ma túy đá không chỉ gây hại cho sức khỏe mà còn đối diện với những hình phạt nghiêm khắc theo quy định pháp luật. Bài viết này sẽ trang bị cho bạn những kiến thức pháp luật cần thiết về vấn đề này.
Ma túy đá là gì?
Ma túy đá, hay còn gọi là methamphetamine, là một loại ma túy tổng hợp thuộc nhóm amphetamine. Đây là một chất kích thích mạnh, tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, gây ra cảm giác hưng phấn, tăng cường năng lượng và giảm cảm giác mệt mỏi. Methamphetamine thường xuất hiện dưới dạng tinh thể trong suốt, giống như pha lê hoặc dạng bột màu trắng.
Methamphetamine được tổng hợp từ các hóa chất như ephedrine hoặc pseudoephedrine, cùng với các chất phụ gia khác. Người dùng có thể sử dụng ma túy đá bằng nhiều cách khác nhau như hít, tiêm, hút hoặc uống. Khi sử dụng, methamphetamine nhanh chóng thẩm thấu vào máu và tác động lên não, gây ra cảm giác hưng phấn mạnh mẽ.
Việc sử dụng ma túy đá gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe. Các tác hại ngắn hạn bao gồm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, mất ngủ, lo âu và ảo giác. Về lâu dài, người sử dụng ma túy đá có thể gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần, tổn thương não và các cơ quan nội tạng. Theo báo cáo của Bộ Y tế Việt Nam năm 2024, số ca nhập viện do sử dụng ma túy đá đã tăng 25% so với năm 2023, cho thấy mức độ nguy hiểm của loại ma túy này.


Tại Việt Nam, ma túy đá đang trở thành một vấn nạn nghiêm trọng, đặc biệt là trong giới trẻ. Theo thống kê của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội, tính đến tháng 1 năm 2024, có khoảng 60.000 người nghiện ma túy đá trên toàn quốc, tăng 15% so với năm 2023. Sự gia tăng này đặt ra nhiều thách thức cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và ngăn chặn tình trạng lạm dụng ma túy.
Để đối phó với tình trạng lạm dụng ma túy đá, các cơ quan chức năng đã triển khai nhiều biện pháp phòng chống và cai nghiện. Các biện pháp này bao gồm tuyên truyền, giáo dục về tác hại của ma túy, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, sử dụng ma túy. Ngoài ra, các trung tâm cai nghiện cũng được đầu tư và nâng cấp để hỗ trợ người nghiện trong quá trình cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng.
Sử dụng ma túy đá có bị phạt tù không?
Hiện tại, theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, không có quy định xử lý về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, nếu bạn mua về cho một nhóm người sử dụng ma túy thì sẽ cấu thành Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, như sau:
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khoẻ cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy vào hành vi sử dụng ma túy có tổ chức ở tính chất, mức độ khác nhau có thể phải lãnh mức án phạt tù.


Xem thêm: Tác hại của việc sử dụng ma túy – Con đường không lối thoát!
Sử dụng ma túy đá phạt bao nhiêu tiền?
Trường hợp chưa đủ cấu thành truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng ma túy đá có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy được quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Theo đó, đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng. Bên cạnh đó, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư