Tài sản thừa kế sau hôn nhân là một chủ đề pháp lý khá phức tạp, gắn liền với quyền lợi hợp pháp của người được thừa kế. Chúng ta cùng xem xét hai trường hợp cụ thể là thừa kế chung đối với cả vợ chồng và thừa kế riêng khi chỉ một bên được cho tài sản thừa kế, để hiểu hơn về tài sản thừa kế sau hôn nhân là gì? Xin mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Tài sản thừa kế là gì?
Tài sản thừa kế hay gọi đúng hơn chính là di sản thừa kế, đây là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. được quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”. Ngoài ra, tài sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.
Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ,tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, tài sản thừa kế là những tài sản (gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) thuộc quyền sở hữu của người chết để lại cho người/ tổ chức khác thông qua di chúc hoặc theo phân chia của pháp luật.
Tài sản thừa kế sau hôn nhân
Trong thời hôn nhân, nhiều cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc phân biệt tài sản chung và tài sản riêng (điều này khá quan trọng để tránh tranh chấp khi ly hôn). Việc xác định liệu tài sản thừa kế trong hôn nhân có phải tài sản riêng hay tài sản chung là câu hỏi quan trọng. Chúng ta cùng đi phân tích theo hai trường hợp sau đây:
Tài sản thừa kế riêng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản riêng của vợ chồng như sau:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Như vậy, tài sản thừa kế riêng của vợ/chồng là tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân và tài sản vợ hoặc chồng được chia riêng từ tài sản chung.
Xem thêm: Luật thừa kế tài sản không di chúc quy định như thế nào?
Tài sản thừa kế chung
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định thì tài sản thừa kế chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung và quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Có thể thấy, để xác định được tài sản thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng thì phải xem vợ chồng có được thừa kế chung tài sản trong thời kỳ hôn nhân không.
Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì có hai hình thức thừa kế tài sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật là:
– Thừa kế theo di chúc là việc người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc. Ở đây sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:
- Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng tài sản. Trong trường hợp này, tài sản được thừa kế chung là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Nếu người để lại di chúc chỉ định người thừa kế chỉ là vợ hoặc chồng, thì khi đó tài sản thừa kế sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (người được chỉ định thừa kế).
– Thừa kế theo pháp luật là việc di sản được chia cho các đồng thừa kế ở các hàng thừa kế (hàng thừa kế sau được hưởng di sản khi không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế).
Trong trường hợp vợ, vợ chồng thừa kế tài sản theo pháp luật thì tài sản thừa kế đó được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khi yêu cầu quyền trực tiếp nuôi con, Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư