Khi thành lập công ty, doanh nghiệp bạn cần phải cung cấp các thông tin cụ thể và chính xác về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp mình theo quy định của pháp luật hiện hành. Cùng tìm hiểu một số vấn đề xoay quanh việc xác định, chứng minh địa điểm này ngay trong bài viết dưới đây của Phan Law nhé!
Trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật DN) quy định tại Điều 43 về trụ sở chính của doanh nghiệp như sau:
“Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”
Theo quy định trên thì địa chỉ trụ sở chính công ty phải chính xác, rõ ràng và thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp. Khái niệm quyền sử dụng hợp pháp được hiểu như sau:
- Đối với trường hợp công ty thuê văn phòng để đặt trụ sở của công ty thì phải có hợp đồng thuê. Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty mua, tự xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê đất của công ty hạ tầng, quyết định giao đất cho thuê đất của cơ quan nhà nước hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo luật đất đai.
- Nhà, quyền sử dụng đất, nhà xưởng do công ty thuê thì phải có hợp đồng thuê và các tài liệu chứng minh quyền cho thuê hợp pháp của bên cho thuê: Đất thổ cư phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê; Đất dự án, nhà xưởng phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thuê và có chức năng cho thuê lại.
Thành phần hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Về cơ bản, pháp luật quy định cụ thể tất cả các hồ sơ khi bạn tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tùy vào từng thể loại doanh nghiệp sẽ có các giấy tờ pháp lý kèm theo và được quy định cụ thể tại:
- Thành lập doanh nghiệp tư nhân: Điều 20 Luật DN
- Thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn: Điều 22 Luật DN
- Đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần: Điều 23 Luật DN
- Đăng ký thành lập công ty hợp danh: Điều 21 Luật DN
Sau khi tham khảo các điều trên, các bạn có thể thấy pháp luật không hề đề cập đến vấn đề nộp kèm sổ đỏ khi tiến hành đăng ký thành lập các loại doanh nghiệp. Thay vào đó, pháp luật chỉ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: “Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”. Như vậy, tuy không bắt buộc nộp kèm nhưng bạn cần phải đảm bảo tính trung thực, cũng như có thể cung cấp giấy tờ chứng minh như sổ đỏ, hợp đồng thuê… cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu chứng minh.
Chi tiết hơn về những trường hợp liên quan đến các vấn đề này, bạn có thể trực tiếp liên hệ với Phan Law để được hỗ trợ tốt nhất thông qua:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn