Lệ phí ly hôn thuận tình mất bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là một trong những yêu cầu giải quyết việc dân sự về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thuận tình ly hôn gửi đến Toà án có thẩm quyền xử lý và đã được Toà án ra quyết định thụ lý vụ việc, vợ hoặc chồng sẽ có trách nhiệm nộp tạm ứng lệ phí ly hôn thuận tình theo quy định pháp luật. Theo danh mục án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2026, mức lệ phí ly hôn thuận tình, tức lệ phí không có giá ngạch, được quy định là 300.000 đồng.
Ai là người phải nộp tạm ứng lệ phí ly hôn?
Khoản 2 Điều 146 và khoản 2 Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí trong trường hợp thuận tình ly hôn như sau:
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Theo đó, trong trường hợp thuận tình ly hôn, vợ hoặc chồng có thể thoả thuận về việc ai sẽ là người nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng không thoả thuận được việc nộp tạm ứng lệ phí ly hôn, mỗi người đều có trách nhiệm nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Ai là người được miễn nộp lệ phí ly hôn?
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2026, những đối tượng sau đây được hưởng quyền miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Đồng thời, khoản 3 Điều này có quy định:
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Như vậy, trong trường hợp thuận tình ly hôn, nếu vợ và/hoặc chồng nộp tạm ứng tiền án phí là cá nhân thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; hoặc là người cao tuổi; hoặc là người khuyết tật; hoặc là người có công với cách mạng; hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hoặc là thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, thì Toà án sẽ xem xét miễn lệ phí đối với phần mà vợ và/hoặc chồng phải chịu theo quy định pháp luật. Ngoài ra, trường hợp người thuộc trường hợp được miễn nộp thay người khác thì vẫn không được xem xét miễn nộp.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam xin được gửi đến Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư