Hôn nhân tạo ra quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai vợ chồng. Định nghĩa về hôn nhân của các quốc gia trên thế giới là khác nhau, không chỉ giữa các nền văn hóa và giữa các tôn giáo, mà còn trong suốt lịch sử của bất kỳ nền văn hóa và tôn giáo nào. Vậy pháp luật hôn nhân gia đình ở Việt Nam là như thế nào? Bài viết hôm nay sẽ tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí chính xác cho các bạn.
>>>> Tìm hiểu thêm về ly hôn đơn phương: Cách tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương <<<<
Xem thêm:
Dịch vụ ly hôn nhanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thời hạn giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình
Hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương
Tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí
Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 5 và khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
- Các bên vợ và chồng không bị mất năng lực hành vi dân sự
- Việc kết hôn không rơi vào các trường hợp là luật cấm, cụ thể là:
+ Kết hôn, ly hôn là giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời
+ Việc kết hôn giữa con nuôi với cha, mẹ nuôi; giữa người đã từng là con nuôi với cha, mẹ nuôi, con dâu với cha chồng, con rể với mẹ vợ, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Cơ quan nào thực hiện việc đăng ký kết hôn?
Để đăng ký kết hôn, trước hết các cặp đôi cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí để hiểu rõ những vấn đề liên quan. Tiếp đến là cần đến UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014). Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ (khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).
Theo Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện nếu việc kết hôn xảy ra giữa:
- Công dân của Việt Nam với người nước ngoài
- Công dân của Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân của Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Công dân của Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau
- Công dân của Việt Nam đồng thời có quốc tịch của nước ngoài với công dân của Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giải đáp được những vướng mắc liên quan đến tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí. Để có thể được tư vấn chi tiết hơn về các trường hợp cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư