Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Cho tôi hỏi nếu do không có thời gian mà một bên hoặc cả hai bên nam nữ đều không có mặt tại UBND nơi đăng ký kết hôn thì có đăng ký kết hôn được hay không? Nếu nhận được giấy kết hôn nhưng bỏ trống phần chứ ký của các bên thì giấy đăng ký kết hôn đó có hợp lệ không? Cặp nam nữ đó được công nhận là vợ chồng chưa?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Điều kiện để đăng ký kết hôn theo luật hôn nhân gia đình?
>> Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn theo luật như thế nào?
>> Như thế nào được coi là nợ chung của vợ chồng khi ly hôn?
Vắng mặt một hoặc cả hai bên nam nữ thì có đăng ký kết hôn được không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn theo luật
Theo quy định tại Điều 31 và điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn và trình tự đăng ký kết hôn như sau:
Hồ sơ đăng ký kết hôn
– Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
- Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Trinh tự đăng kí kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
» Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
» Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
» Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Tổ chức trao giấy kết hôn
Cũng theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP tại Điều 32 quy định về Tổ chức trao Giấy chứng nhận đăng kết hôn như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
⇒ Như vậy từ những căn cứ nêu trên, việc một bên hoặc hai bên nam nữ không có mặt khi đăng ký kết hôn và không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật. Giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ, và hai bên nam nữ chưa được công nhận là vợ chồng.
Đối với những trường hợp đăng ký kết hôn vi phạm quy định về trình tự, thủ tục như trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Đăng kí kết hôn ở nhà trai hay nhà gái
Nơi cư trú được quy định tại Luật hộ tịch năm 2014, Luật Cư trú năm 2020 và Điều 3, 4 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP.
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật Hộ tịch 2014 về nơi đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
– Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta quy định việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp hai người kết hôn cùng là công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại Việt Nam thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn là ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
– Trong trường hợp, kết hôn có yếu tố nước ngoài mà việc kết hôn tiến hành ở Việt Nam thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam đăng ký việc kết hôn. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
– Khi yêu cầu đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ nam nữ phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và những giấy tờ cần thiết khác.
– Trong trường hợp có lý do chính đáng, một trong hai bên kết hôn không thể dến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì có thể gửi cho cơ quan đăng ký kết hôn đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt, trong đơn phải nêu rõ lý do vắng mặt và phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người vắng mặt cư trú.
– Hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình quy định nam nữ kết hôn phải bảo đảm hai yếu số sau:
- Phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn với nhau.
- Phải được nhà nước thừa nhận.
⇒ Muốn được kết hôn với nhau, nam nữ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Pháp luật nước ta quy định điều kiện kết hôn và đăng ký két hôn thể hiện tính khoa học và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời cũng phù hợp với tâm tư nguyện vọng của nhân dân.
Thông qua việc đăng ký kết hôn, Nhà nước đã công nhận hôn nhân của đôi nam nữ. Sự kiện kết hôn là cơ sở pháp lý ghi nhận rằng, hai bên nam nữ đã phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chủ thể của quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và xác định rõ thời diểm làm phát sinh các quan hệ đó. Như vậy, có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nhà trai hay nhà gái đều được pháp luật cho phép.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư