Ngoại tình là gì?
Trong khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình, trong đó một trong những hành vi này là:
- Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
- Người chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng.
Điều này chỉ ra rằng pháp luật không có định nghĩa cụ thể về “ngoại tình”, thay vào đó sử dụng thuật ngữ “kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng” để mô tả hành vi này, đó là cách gọi phổ biến trong đời sống hàng ngày.
Bên cạnh đó tại khoản 3.1 của Điều 3 trong Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC mô tả rõ về các hành vi “kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng” bị cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình:
3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Chúng ta có thể hiểu rằng việc sống chung như vợ chồng với người không phải là vợ hoặc chồng của mình, dù là với sự đồng ý hay không của họ, đều bị cấm theo quy định của thông tư này. gồm:
- Người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với người khác, bất kể liệu có kết hôn với họ hay không.
- Người chưa có vợ hoặc chồng nhưng lại chung sống với người mà họ biết rõ đã có vợ hoặc chồng, có thể là một cách công khai hoặc không công khai, nhưng vẫn sinh hoạt chung như một gia đình.
Như vậy, trong những trường hợp này, việc chứng minh quan hệ như vợ chồng có thể dựa trên có con chung, được xã hội và hàng xóm coi như vợ chồng hoặc có tài sản chung đã được gia đình, cơ quan, tổ chức giáo dục xác nhận khi chứng minh rằng người đã có vợ hoặc chồng đang ngoại tình.
Các trường hợp ngoại tình nào không bị xử phạt?
Với hành vi ngoại tình thì người vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào hành vi và mức độ hậu quả gây ra.
Xử phạt hành chính
Người thực hiện hành vi ngoại tình có thể sẽ phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
- Người đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà họ biết rõ đã có vợ hoặc chồng, sẽ bị xử phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gây ra tình trạng ly hôn của một hoặc cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân.
- Vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chung sống như vợ chồng, thậm chí sau khi đã bị xử phạt.
- Nếu hành vi này dẫn đến tự tử của vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên hoặc nếu Tòa án đã quyết định hủy bỏ kết hôn đó hoặc yêu cầu chấm dứt quan hệ chung sống không tuân thủ chế độ một vợ một chồng, nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó thì sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trường hợp không bị xử phạt
Tuy nhiên, ở một số trường hợp ngoại tình sẽ không bị xử phạt, bởi hành vi đó không được xem là vi phạm pháp luật khi: Một người không biết rằng người họ sống chung như vợ chồng đã có vợ hoặc chồng hoặc nếu người đó đã sống chung như vợ chồng với một người không có vợ hoặc chồng (chưa đăng ký kết hôn) thì hành vi này không bị coi là vi phạm pháp luật và không bị xử phạt.
Trong cuộc sống, việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình là rất quan trọng. Hy vọng rằng thông qua việc thảo luận về vấn đề này, mọi người sẽ có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về quy định pháp luật, từ đó tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ trong cuộc sống hàng ngày.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thừa kế Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư