Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau: Tôi biết đơn xin ly hôn thuận tình sẽ được nộp tại nơi cư trú của vợ hoặc chồng theo thỏa thuận của cả hai, nêu không có thỏa thuận thì người nộp đơn nộp tại nơi cư trú của bên còn lại. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ lắm về cách viết cũng như nội dung được thể hiện trong đơn. Vậy cho tôi hỏi cách viết đơn xin ly hôn thuận tình và phân chia tài sản khi chồng ngoại tình như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn.
Cách viết đơn xin ly hôn thuận tình và phân chia tài sản khi chồng ngoại tình.
Cách viết đơn xin ly hôn thuận tình
Ngoài đơn xin ly hôn thuận tình kèm thì theo đó là các loại giấy tờ cần thiết như: Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao chứng thực); Sổ hộ khẩu (Bản sao chứng thực); Giấy khai sinh các con (Bản sao chứng thực); Giấy đăng ký kết hôn (Bản gốc); Minh chứng khi chồng bạn ngoại tình; Giấy tờ khác có liên quan khi yêu cầu chia tài sản như sổ hồng, giấy tờ xe, tài sản có giá khác…
Đơn xin ly hôn thuận tình cần phải đảm bảo các nội dung cần thiết như sau:
⇒ Ghi đầy đủ và chính xác quốc hiệu, tiêu ngữ; ngày tháng năm viết đơn ly hôn;
⇒ Tên đơn: Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Nếu có thêm yêu cầu nuôi con hoặc chia tài sản chung thì ghi Đơn yêu cầu công nhận Thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và chia tài sản;
⇒ Kính gửi Tòa Án nhân dân huyện nơi có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
⇒ Ghi đầy đủ thông tin của cả hai vợ chồng về họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ.
⇒ Về quan hệ hôn nhân: Ghi thời gian kết hôn, quá trình hôn nhân, thời gian sống chung, lý do dẫn đến ly hôn trong trường hợp này là người chồng có hành vi ngoại tình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà luật đã quy định.
⇒ Về con cái: Nếu có con chung cần thì ghi tất cả họ tên của các con chung, nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dướng (trường hợp hai vợ chồng đã có thỏa thuận thì cần phải ghi rõ đã thỏa thuận).
⇒ Về tài sản: Ghi rõ tất cả số tài sản chung của hai vợ chồng mà muốn yêu cầu Tòa án phân chia.
⇒ Về nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, tên người cho mượn, thời gian trả nợ, nghĩa vụ trả nợ trong đơn.
Cách viết đơn xin ly hôn thuận tình và phân chia tài sản khi chồng ngoại tình.
Phân chia tài sản khi chồng ngoại tình
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Thứ hai: Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Thứ ba: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định trên, thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, tài sản được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Ngoài ra, khi chia tài sản chung của hai vợ chồng cần phải chia theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, thường tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng trong trường hợp này người chồng ngoài tình thì khi chia tài sản phải xét đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư