Hiện nay, nhiều người khi tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu giao thông, trong đó hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng vẫn còn diễn ra ở nước ta. Vậy mức phạt vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng theo quy định mới nhất là bao nhiêu? Quý khách có thể tham khảo trong bài biết dưới đây.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với từng loại phương tiện được quy định như sau:
Mức phạt vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với mô tô, xe gắn máy
Theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mức phạt vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô
Theo điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
Mức phạt vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Theo điểm đ Khoản 5, điểm a, b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.
Cách tính mức tiền phạt vượt đèn đỏ như thế nào?
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP nêu rõ các xác định mức phạt tiền cụ thể cho một hành vi vi phạm hành chính như sau:
b) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Theo đó, mức tiền phạt cụ thể sẽ được tính theo công thức:
Mức phạt cụ thể = (Mức phạt tối đa + Mức phạt tối thiểu) : 2
Ví dụ: Với khung phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng, mức phạt vượt đèn đỏ đối với người điều khiển xe máy thông thường bằng:
(800.000 + 1.000.000) : 2 = 900.000 đồng.
Lưu ý:
- Nếu từ 02 tình tiết giảm nhẹ: Người vi phạm nộp phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ có thể kể đến như: Đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;…
- Nếu từ 02 tình tiết tăng nặng: Người vi phạm nộp phạt ở mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết tăng nặng có thể kể đến như: Vi phạm nhiều lần; tái phạm; lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;…
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư