Ngoại tình là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan vỡ của nhiều cuộc hôn nhân. Khi phát hiện chồng ngoại tình, nhiều người vợ tự hỏi liệu họ có quyền tố cáo và hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật. Để trả lời cho vấn đề này, xin mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Chồng đi ngoại tình vợ có quyền tố cáo không?
Người có hành vi ngoại tình có thể bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu bị phát hiện, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Ngoài ra, ngoại tình được coi là vi phạm pháp luật hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người vi phạm có thể bị phạt từ lên đến ba năm tù, cụ thể:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Theo các quy định ở trên, nếu chồng đi ngoại tình thì người vợ có quyền khởi kiện hoặc tố cáo chồng và nhân tình để cả hai bị xử lý theo pháp luật.
Bên cạnh đó, hành vi ngoại tình nó có thể là căn cứ để ly hôn. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hướng dẫn bởi điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có quy định liên quan đến ngoại tình như sau.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
Như vậy, người vợ có quyền nộp đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục ly hôn khi chồng đi ngoại tình
Khi phát hiện chồng ngoại tình, nhiều người vợ quyết định ly hôn để giải thoát khỏi cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Nếu chồng đồng ý với thỏa thuận ly hôn thuận tình thì hồ sơ và thời gian giải quyết sẽ diễn ra nhanh hơn. Nếu trường hợp chồng đi ngoại tình nhưng lại không đồng ý ly hôn thì người vợ vẫn có thể tự nộp đơn khởi kiện ly hôn theo hình thức đơn phương.

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Trước khi nộp đơn ly hôn, người vợ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương;
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao có công chứng của chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Bản sao có công chứng của sổ hộ khẩu.
- Nếu có yêu cầu phân chia tài sản, cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh tài sản chung như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm,..
- Nếu có tranh chấp về quyền nuôi con, cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh khả năng nuôi dưỡng và chăm sóc con cái;
- Các bằng chứng, chứng cứ liên quan đến việc chồng đi ngoại tình.
Nộp hồ sơ ly hôn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người vợ cần nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi cư trú, làm việc của bị đơn (người chồng).
Giải quyết vụ án ly hôn
Sau khi nhận được đơn ly hôn và hồ sơ kèm theo, Tòa án sẽ xem xét và thụ lý vụ án và Tòa án sẽ gửi thông báo thụ lý vụ án cho cả hai bên và yêu cầu nộp án phí.
Trước khi tiến hành xét xử, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai bên. Mục đích của hòa giải là giúp hai bên đạt được thỏa thuận về các vấn đề liên quan như chia tài sản, quyền nuôi con và cấp dưỡng. Nếu hòa giải thành công, tòa án sẽ lập biên bản hòa giải và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng và lời khai của các bên để đưa ra quyết định về việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con và cấp dưỡng.
Sau khi phiên tòa xét xử kết thúc, Tòa án sẽ ra bản án ly hôn. Bản án này sẽ có hiệu lực sau 15 ngày nếu không có kháng cáo. Nếu có kháng cáo, vụ án sẽ được chuyển lên Tòa án cấp trên để giải quyết.
Sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, các bên cần thực hiện các nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án, bao gồm việc chia tài sản, thực hiện quyền nuôi con và cấp dưỡng.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư