Công chứng di chúc là gì?
Theo quy định pháp luật, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Cụ thể, di chúc sẽ là sự thể hiện ý chí tự nguyện của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình (di sản) cho người thừa kế được chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Chính vì sự hệ trọng của việc định đoạt di sản của người chết, có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của những người thừa kế, nên di chúc phải được lập hợp pháp với đầy đủ các điều kiện có hiệu lực, bao gồm:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; và
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Để đảm bảo các điều kiện trên, trong một số trường hợp nhất định, di chúc được yêu cầu lập thành văn bản và có công chứng. Theo đó, công chứng di chúc là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận di chúc đã được lập hợp pháp với đầy đủ các điều kiện hiệu lực trên.

Có bắt buộc công chứng di chúc không?
Di chúc có hai hình thức di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trường hợp di chúc bằng văn bản, về cơ bản, luôn phải được công chứng, chứng thực. Nếu không công chứng, chứng thực, di chúc chỉ được coi là hợp pháp, nếu có các chứng cứ, chứng minh, cho thấy di chúc có đủ các điều kiện có hiệu lực như đã nêu ở mục 1. Việc chứng minh này không đơn giản.
Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự, việc công chứng di chúc bị cũng sẽ bị bắt buộc nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
Cho nên, để tốt nhất, các di chúc lập bằng văn bản nên được công chứng, chứng thực đầy đủ.
Ngoài ra, di chúc miệng, khi đã được ghi lại ở dạng văn bản, cũng sẽ có khả năng phải được công chứng, chứng thực.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Bộ luật dân sự 2015.

Thủ tục công chứng di chúc hợp pháp
Bước 1, Người có nhu cầu công chứng di chúc nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng, hồ sơ bao gồm: phiếu yêu cầu công chứng, bản di chúc dự thảo, bản sao giấy tờ chứng nhận sở hữu liên quan đến các tài sản được ghi nhận trong di chúc, bản sao giấy tờ khác có liên quan đến di chúc.
Bước 2, Trường hợp hồ sơ hợp lệ và điều kiện có hiệu lực của di chúc được thỏa mãn, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, di chúc sẽ được công chứng.
Lưu ý rằng, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác. Đồng thời, công chứng viên cũng có quyền từ chối công chứng di chúc nếu không thể làm rõ trạng thái tinh thần của người lập di chúc hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Ngoài ra, nếu sau khi di chúc được công chứng mà người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc, thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư