Giấy đăng ký mã số thuế
Giấy đăng ký mã số thuế, hay chính xác hơn là Giấy chứng nhận đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế sau khi người nộp thuế hoàn tất việc nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ bao gồm:
– Tên người nộp thuế;
– Mã số thuế;
– Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Theo Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế theo quy định. Người nộp thuế bao gồm những đối tượng sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Thủ tục cấp Giấy đăng ký mã số thuế
Theo quy định Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế cấp giấy đăng ký mã số thuế (giấy chứng nhận đăng ký thuế) cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định.
Lưu ý, đối với trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân hoặc cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ và nộp thuế thay hoặc cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc, thì Cơ quan thuế không giấy đăng ký mã số thuế, mà thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.
Trong trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy đăng ký mã số thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.
Quy định về việc sử dụng mã số thuế
Theo quy định, sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi:
- Thực hiện các giao dịch kinh doanh;
- Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
- Khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
- Đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước.
Đồng thời, người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019
Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cũng phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư