Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 Điều luật gồm 5 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng; khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 5 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Xem thêm:
>> Thủ tục tố tụng – Trình tự pháp lý không thể bỏ qua
>> Thủ tục tố tụng hình sự là thủ tục gì?
>> Thủ tục tố tụng dân sự được tiến hành theo trình tự như thế nào?
Quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Tìm hiểu thêm về chủ thể, khách thể, lỗi của loại tội phạm như sau:
Dấu hiệu chủ thế của tội phạm
Chủ thể của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấn bị phạt như thế nào theo pháp luật hình sự?
Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, trong quy định có hai loại hành vi là:
- Hành vi tàng trữ hàng cấm: Đây là hành vi cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu.
- Hành vi vận chuyển hàng cẩm: Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác. Hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bàng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ…
- Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;
- Pháo nổ từ 06 kilôgam trở lên;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đòng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 ưiệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấn bị phạt như thế nào theo pháp luật hình sự?
Dấu hiệu lỗi của chủ thể
Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.
⇒ Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
⇒ Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
» Có tồ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;
» Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thực hiện hành vi phạm tội;
» Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức khi thực hiện hành vi phạm tội;
» Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (từ 05 lần trở lên) và coi việc phạm tội này như là nguồn thu nhập chính.
» Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cẩm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, Cấm sử dụng có sổ lượng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
» Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
» Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là pháo nổ có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
» Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giả từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp không thuộc các hàng hóa nói trên nhưng Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng hoặc trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng;
» Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới mức 01 tỷ đồng hoặc trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới mức 700 triệu đồng;
» Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điêu nhập lậu;
» Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
⇒ Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- Thuổc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
- Hàng hỏa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cẩm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chỉnh 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà vật phạm pháp không thuộc các hàng hóa nói trên nhưng Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên hoặc người phạm tội thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên: Đây là trường hựp phạm tội mà vật phạm pháp là hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc người phạm tội thu lợi bất chính từ 700 triệu đồng trở lên.
⇒ Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề họặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
⇒ Khoản 5 của điều luật quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 của điều luật (các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1) thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 hiệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về Hành vi tang trứ, vận chuyển hang cấn bị phạt như thế nào theo pháp luật hình sự?. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư