Kính chào Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Tôi và bạn trai đều thuộc cộng đồng LGBTQ+ và mong muốn được tiến tới hôn nhân trong thời gian tới. Chúng tôi đều là người Việt Nam, đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi thắc mắc rằng liệu chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam hay không?
Trả lời:
Phan Law Vietnam gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Hôn nhân đồng tính có hợp pháp tại Việt Nam không?
Trước hết, về khái niệm “người đồng tính”, pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể về điều này. Tuy vậy, pháp luật Việt Nam vẫn thể hiện sự tôn trọng và đảm bảo những quyền cơ bản của người thuộc cộng đồng LGBTQ+. Điển hình như đảm bảo quyền được khám chữa bệnh một cách bình đẳng và không bị xem là “người có bệnh” tại Công văn số 4132/BYT-PC năm 2022 của Bộ Y Tế về việc chấn chỉnh công tác khám bệnh, chữa bệnh đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của mình quán triệt các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc, cụ thể:
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để các bác sĩ, nhân viên y tế và người dân đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiểu đúng về người đồng tính, song tính và chuyển giới;
2. Khi tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người đồng tính, song tính, chuyển giới phải bình đẳng, tôn trọng về giới tính, không phân biệt đối xử, kỳ thị đối với các đối tượng này;
3. Không coi đồng tính, song tính, chuyển giới là một bệnh.
4. Không can thiệp, ép buộc điều trị đối với các đối tượng này, nếu có chỉ là hỗ trợ về tâm lý và do người có hiểu biết về bản dạng giới thực hiện.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người hành nghề trong việc thực hiện, tuân thủ các nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, riêng đối với việc đăng ký kết hôn, khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn đã quy định:
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đồng thời, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Như vậy, căn cứ vào các cơ sở pháp lý trên, hôn nhân đồng tính không được pháp luật Việt Nam thừa nhận và không có giá trị pháp lý. Khi đó, hai người trong mối quan hệ hôn nhân đồng tính sẽ không có các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo pháp luật về hôn nhân và gia đình. Ngay cả khi hai đương sự trong mối quan hệ đồng tính sống với nhau như vợ chồng thì vẫn không được pháp luật về hôn nhân và gia đình bảo vệ.
Để có thể đăng ký kết hôn, pháp luật yêu cầu hai đương sự phải là nam và nữ, đồng thời họ phải phải tuân theo các điều kiện sau đây (theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014):
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Tuy nhiên, dù không thừa nhận hôn nhân đồng tính nhưng các đương sự vẫn có thể tổ chức đám cưới, nuôi con nuôi, sống với nhau như vợ chồng vì những điều này pháp luật hoàn toàn không cấm.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam về thắc mắc Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư