Hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng dân sự mà hai người dự định kết hôn ký kết trước khi đăng ký kết hôn, có nội dung quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Hợp đồng này có thể được coi là một biện pháp phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp tài sản có thể xảy ra trong quan hệ hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu về khái niệm, ý nghĩa, điều kiện và nội dung của hợp đồng tiền hôn nhân theo góc nhìn pháp lý.
Khái niệm của hợp đồng tiền hôn nhân
Hợp đồng tiền hôn nhân là một khái niệm khá mới trong khoa học pháp lý và chưa được các nhà lập pháp Việt Nam quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 28, Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cho phép vợ chồng được quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Cho nên, việc lập hợp đồng tiền hôn nhân là đúng luật, nếu có thỏa thuận trước về chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn để phân định rạch ròi, sòng phẳng về tài sản chung, riêng; nghĩa vụ trả nợ của mỗi bên là nguyện vọng chính đáng và được pháp luật công nhận. Theo đó, hợp đồng tiền hôn nhân có các đặc điểm sau:
- Là một thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên là nam và nữ dự định kết hôn.
- Có nội dung quy định theo pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân, bao gồm: tài sản riêng, tài sản chung, trách nhiệm chi trả nợ, quyền thừa kế…;
- Phải được luật trước khi hai bên nam nữ đăng ký kết hôn, có hiệu lực từ ngày hai bên trở thành vợ chồng theo quy định của pháp luật;
- Phải được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của hai bên hoặc quy định của pháp luật.
Tham khảo: Hợp đồng hôn nhân có vi phạm pháp luật không?
Ý nghĩa của hợp đồng tiền hôn nhân
Hợp đồng tiền hôn nhân có ý nghĩa quan trọng cho cả hai bên trong quan hệ hôn nhân, cũng như cho người thứ ba và xã hội. Cụ thể, hợp đồng tiền hôn nhân có các ý nghĩa sau:
– Là biện pháp phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp tài sản có thể xảy ra trong quan hệ hôn nhân. Khi có hợp đồng tiền hôn nhân, hai bên sẽ rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản trong suốt thời kỳ hôn nhân. Điều này giúp hai bên tránh được những mâu thuẫn, xung đột và mất mát do không hiểu biết hoặc không tuân thủ các quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi xảy ra ly hôn hoặc một trong hai bên qua đời, việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo hợp đồng tiền hôn nhân, giảm thiểu thời gian, chi phí và căng thẳng cho cả hai bên.
– Là biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thứ ba. Khi vợ chồng tham gia vào các giao dịch dân sự với người thứ ba, như mua bán, tặng cho, cầm cố tài sản… người thứ ba có thể dựa vào hợp đồng tiền hôn nhân để đánh giá được mức độ rủi ro và bảo đảm cho quyền lợi của mình. Nếu vợ chồng vi phạm hợp đồng tiền hôn nhân, người thứ ba có thể yêu cầu vợ chồng chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho mình theo quy định của pháp luật.
– Là biện pháp thể hiện sự tự do, tự chủ và trách nhiệm của vợ chồng trong việc quyết định cuộc sống của mình. Khi ký hợp đồng tiền hôn nhân, vợ chồng sẽ không bị ràng buộc bởi các tiêu chuẩn hay kỳ vọng của gia đình hay xã hội, mà chỉ cần căn cứ vào tình yêu và mong muốn của mình. Hợp đồng tiền hôn nhân cũng là cách để vợ chồng thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau, cũng như sự chung thủy và trung thành trong hôn nhân.
Xem thêm: Đặc điểm của Hợp đồng dịch vụ
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân
Để có hiệu lực pháp lý, hợp đồng tiền hôn nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hai bên ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là đã tròn 18 tuổi và không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị giới hạn năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;
- Hai bên ký kết hợp đồng phải có ý chí tự nguyện, tức là không bị ép buộc, lừa dối hoặc sai lầm về các điều kiện quan trọng của hợp đồng;
- Nội dung của hợp đồng phải tuân thủ các quy tắc về nguyên tắc chung của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tức là không trái với thuần phong mỹ tục, không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc xã hội;
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của hai bên hoặc quy định của pháp luật.
Lưu ý: Hợp đồng tiền hôn nhân bị vô hiệu và việc xử lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên vô hiệu trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện luật định.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư