Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương
Khi mâu thuẫn, bất đồng giữa vợ chồng không thể khắc phục, ly hôn là giải pháp cuối cùng. Trong trường hợp một bên không đồng ý ly hôn, bên còn lại vẫn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương.
Để thực hiện thủ tục này, việc viết một đơn ly hôn đơn phương hợp lệ và đúng quy định của pháp luật là rất quan trọng.
Theo quy định Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương, đơn ly hôn đơn phương đúng chuẩn sẽ có đầy đủ thông tin sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án nhận đơn;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu đơn phương ly hôn, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người còn lại, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người còn lại thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và căn cứ;
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.

Lý do yêu cầu ly hôn đơn phương
Nội dung quan trọng nhất trong đơn ly hôn đơn phương là lý do yêu cầu ly hôn. Theo quy định, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn đơn phương khi vợ chồng hòa giải không thành và có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo đó, “vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Trường hợp chồng không được ly hôn vợ
Theo quy định mới, trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.
Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hoặc ngày đình chỉ thai nghén theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, chồng của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trên đây là Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương mới nhất, cập nhật năm 2025. Quý Khách hàng lưu ý, quá trình ly hôn đơn phương thường có nhiều mâu thuẫn và tương đối phức tạp. Để biết thêm chi tiết, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư